Polly po-cket
Tiết 1 Tuần 1 CỔNG TRƯỜNG MỞ RA
Ngày 8 - 8 - 2010

A. Mục tiêu cần đạt: Giúp hs
- Cảm nhận và hiểu được những tình cảm thiêng liêng đẹp đẽ của cha mẹ đối với con cái.
- Thấy được ý nghĩa lớn lao của nhà truờng đối với cuộc đời mỗi con người.
B. Chuẩn bị:
- GV: Đọc kĩ văn bản, đọc " Những điều cần lưu ý" và " Tiến trình tổ chức hoạt động dạy và học" (SGK), Soạn bài chuẩn bị phần liên hệ thực tế.
- HS: Đọc văn bản, trả lời câu hỏi trong phần Đọc - hiểu (SGK)
C. Hoạt động dạy và học:
I.Hoạt động 1: (5')
1. Ổn định tổ chức:
2. KTBC: GV kiểm tra sự chuẩn bị của hs về bài soạn,vở,sách cho bộ môn.
3. Bài mới: * GTB(.....)
TG Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh ND ghi

8'









23'























































7'






II. Hoạt động 2: HTKT
1. Hoạt động 1: GV hướng dẫn hs tìm hiểu văn bản.
- GV hướng dẫn hs đọc,gv đọc 1 lần văn bản,gọi 2 hs lần lượt đọc- uốn nắn,sữa chữa cách đọc cho hs.
- Hướng dẫn hs tìm hiẻu những từ ngữ khó.
* Trong văn bản này có những từ ngữ nào em chưa hiểu?
( HS tìm hiểu phần chú thích trong SGK)
2. Hoạt động 2: Hướng dẫn hs phân tích.
* Sau khi đọc văn bản,em hãy tóm tắt đại ý của bài văn bằng một
( Gợi ý: Bài văn viết về việc gì?)

* Đọc bài văn em thấy trước ngày khai trường tâm trạng của mẹ và con được biểu hiện như thế nào?



* Từ những chi tiết đã tìm được em thử cho biết tâm trạng của hai mẹ con có giống nhau không?
( Cho hs thảo luận nhanh với bạn cùng bàn  trả lời )
* Trong bài văn có phải người mẹ đang trực tiếp nói với con không?Theo em người mẹ đang tâm sự với ai?



* Em có nhận xét gì về cách viết này của tác giả?



* Theo em tại sao người mẹ không ngủ được?
( Cho hs tự do bộc bạch trả lời,miễn đúng và hợp lí))
- Gọi 2 hs trả lời.
* Qua phân tích,em có nhận xét gì về người mẹ trong bài?
( Gọi hs trả lời,phát huy suy nghĩ của từng em)
* Ngoài tâm trạng của mẹ,văn bản này còn nói đến điều gì?
* Theo em câu văn nào trong văn bản nói lên vai trò và tầm quan trọng to lớn của nhà trường đôí với thế hệ trẻ?


* Em hiểu như thế nào về câu nói ấy của người mẹ và em hiểu thế giới kì diệu đó là gì?










III. Hoạt động III: GV hướng dẫn hs luyện tập.
- GV chia tổ cho hs thảo luận câu hỏi 1( phần luyện tập) SGK,cử đại diện trình bày.
- GV khen ngợi những ý trả lời hay,sâu sắc.
- Gọi hs đọc phần ghi nhớ SGK.







- HS nêu những từ ngữ khó như: thiết giáp,rô bốt.


- Bài văn viết về tâm trạng của người mẹ trong đêm không ngủ trước ngày khai trường để vào lớp Một của con.
- Mẹ: Không tập trung được việc gì cả....trằn trọc..không ngủ được.
- Con: Giấc ngủ đến dễ dàng...không có mối bận tâm nào.
- Tâm trạng của mẹ và con khác nhau:
. Mẹ: Thao thức,suy nghĩ triền miên.
.Con: Thanh thản, vô tư.
- Người mẹ không trực tiếp nói với con,cũng không nói với ai cả.Người mẹ nhìn con ngủ như đang tâm sự với con nhưng thực ra là đang nói với chính mình,tự ôn lại với kỉ niệm.
- Cách viết này làm nổi bật được tâm trạng,khắc hoạ được tâm tư,tình cảm,những điều sâu thẳm khó nói bằng những lời trực tiếp.
- Vì lo lắng cho con.
- Vì nôn nao nghĩ về ngày xưa của chính mình.


- Mẹ là rất yêu thương con.
- Mẹ rất quan tâm đến việc học của con.

- Vai trò của nhà trường đối với con người.
- Câu:" Bước qua cánh cổng trường là một thế giới kì diệu sẽ mở ra.".
" Ai cũng biết rằng mỗi sai lầm...sau này."
- Trường học là ngôi nhà thứ hai của em. Ở đó có thầy cô giáo,có bạn bè thân thích.Trường học là nơi đã cung cấp cho em những tri thức khoa học,những tư tưởng đạo lí về tình bạn,tình thầy trò để em trở thành người tốt,người có ích cho xã hội....
Nói tóm lại,nhà trường đã dạy cho em những điều tốt, điều hay và đó cũng chính là thế giới kì diệu mà em đã khám phá ra.


- Mỗi tổ cử 1 em trình bày.
I. Đọc - hiểu văn bản:
1. Đọc:







2. Phân tích:
a.Tâm trạng của mẹ:
- Mẹ: Không tập trung được việc gì cả....trằn trọc..không ngủ được.
Thao thức,suy nghĩ triền miên.



















Mẹ là rất yêu thương con.
Mẹ rất quan tâm đến việc học của con.


b. Vai trò của nhà trường đối với con người.
- " Ai cũng biết rằng mỗi sai lầm...sau này."
- :" Bước qua cánh cổng trường là một thế giới kì diệu sẽ mở ra.".

 Tầm quan trọng to lớn của nhà trường đối với thế hệ trẻ.
(2') IV.Hoạt động IV: Hướng dẫn học ở nhà.
- Học bài,làm tiếp bài tập 2( phần luyện tập) ở nhà.
- Đọc,tìm hiểu soạn bài theo câu hỏi SGK bài " Mẹ tôi".


-------------------------*****-------------------------






































Tuần 1 Tiết 2 MẸ TÔI
Ngày 10 - 8 - 2010

A. Mục tiêu cần đạt:
- Hiểu và thấm thía những tình cảm thiêng liêng,sâu nặng của cha mẹ đối với con cái và con cái đối với cha mẹ.
- Giáo dục cho các em tinh cảm đúng mực,lễ phép,hiếu thảo với cha mẹ.
B. Chuẩn bị: (như tiết 1)
C. Hoạt động dạy và học:
I.Hoạt động I: (5')
1. Ổn định tổ chức:
2. KTBC:
* Hãy nêu bài học sâu sắc nhất mà em rút ra được từ bài "Cổng trường mở ra".
* Kiểm tra vở soạn.
3. Bài mới: *GTB (.....)
TG Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh ND ghi

10'








20'

































































5'







II. Hoạt động II: HTKT
1. Hoạt động 1: GV hướng dẫn học sinh đọc.
- GV đọc văn bản 1 lần, hướng dẫn cách đọc: giọng buồn tha thiết, thể hiện tình cảm buồn khổ cũa người cha trước lỗi lầm của con.
- Gọi hs đọc toàn văn bản, hs khác đọc phần chú thích để hiểu nghĩa từ khó.
- Hs khác nhận xét giọng đọc
2. Hoạt động 2: Gv hướng dẫn hs phân tích.
* Bài văn kể lại chuyện gì?

* Văn bản là một bức thư người bố gửi cho con, nhưng tại sao tác giả lại lấy nhan đề là "Mẹ tôi"? Theo em giữa nội dung và nhan đề có phù hợp không?








* Em hãy tìm những từ ngữ, hình ảnh, lời lẽ trong bức thư thể hiện thái độ của người cha?







* Qua những từ ngữ, hình ảnh, lời lẽ đó, em thấy thái độ của người bố đối với En-ri-cô như thế nào?
* Trong truyện có những hình ảnh, chi tiết nào nói về người mẹ cũa En-ri-cô?
( cho nhiều hs lần lượt tìm)




* Qua đó, em hiểu mẹ của En-ri-cô là người như thế nào?
Gv: Tình cảm của mẹ là thiêng liêng, sâu nặng, tất cả chỉ vì con, hết lòng thương yêu con chứ không lo đến bản thân mình.
* Qua những chi tiết, hình ảnh mà bố nói về mẹ trong thư gửi cho En-Ri-cô, em nhận thấy bố của En-Ri-cô là người ntn đối với mẹ của En-Ri-cô?
* Theo em điều gì khiến En-Ri-cô "xúc động vô cùng" khi đọc thư của bố?
(H/s có thể chọn nhiều lí do khác nhau miến là hợp lí. Có thể chọn a, c, d).


* Theo em, tại sao người bố không nói trực tiếp với En-Ri-cô mà lại viết thư?
(H/s có thể trả lời theo suy nghĩ của mình miễn là đúng và hợp lí với giáo dục con người là được).

Gv liên hệ: giáo dục cách ứng xử trong gia đình, ở trường và ngoài xã hội ... cho học sinh.
* Qua bài văn em có nhận xét gì về NT- ND?



III. Hoạt động III: Hướng dẫn luyện tập.
* Hãy chọn một đoạn trong thư bố En-Ri-cô có nội dung thể hiện vai trò to lớn của nguời mẹ đối với con và học thuộc lòng đoạn đó.
* Liên hệ với bản thân mình, hãy kể lại một sự việc em lỡ gây ra khiến bố mẹ buồn tủi.






- 2 hs đọc

- Hs khác nhận xét


- Kể lại nội dung bức thư người bố gửi cho con tên là En-ri-cô.
- Nhan đề ấy là của chính tác giả đặt cho đoạn trích.
- Mặc dù người mẹ không xuất hiện trực tiếp nhưng lại là tiêu điểm cần hướng tới làm sáng tỏ.Việc không để người mẹ trực tiếp xuất hiện, tác giả dể dàng mô tả, bộc lộ những tình cảm và thái độ quý trọng của bố đối với mẹ, mới có thể nói một cách tế nhị và sâu sắc những gian khổ, hi sinh của người mẹ đã âm thầm lặng lẽ dàng cho đứa con của mình.
- Sự hỗn láo của con như một nhát dao đâm vào tim bố vậy....,Nhớ lại điều ấy, bố không thể nén được cơn giận....
-Trong đời....ngày buồn thảm nhất sẽ là ngày mà con mất mẹ.
-Dù có lớn khôn....vô ích mà thôi.
-Con là niềm vui....thà bố không có con, còn hơn là thấy con bôi bác với mẹ....con đừng hôn bố.
- Người bố đã hết sức buồn bã, tức giận khi En-ri-cô hỗn láo với mẹ.

-... mẹ đã phải thức suốt đêm, cúi mình trên chiếc nôi trông chừng hơi thở hổn hển của con, quằn quại vì nỗi lo sợ, khóc nức nở khi nghĩ rằng có thể mất con....người mẹ có thể di ăn xin để nuôi con, có thể hi sinh cả tính mạng để cứu sống con...
- Là người mẹ hết lòng yêu thương con, hi sinh bản thân vì con.




- Tỏ sự trân trọng, quí mến của ông với vợ mình.
(mẹ của En-Ri-cô).

- Vì bố gợi lại những kỷ niệm giữa mẹ và En-Ri-cô.
- Vì thái độ kiên quyết và nghiêm khắc của bố. Hay:
- Vì những lời nói chân tình và sâu sắc của bố.
- Tình cảm sâu sắc thường tế nhị và kín đáo, nhiều khi không nói trực tiếp được, hơn nữa viết thư là nói riêng cho người mắc lỗi biết, vừa giữ được sự kín đáo, tế nhị vừa không làm người mắc lỗi mất đi lòng tự trọng. Đây chính là bài học về cách ứng xử trong cuộc sống gia đình cũng như trong nhà trường và xã hội.
- NT: Bài văn mang tính truyện nhưng dưới dạng một bức thư với lời lẽ nhẹ nhàng nhưng cứng rắn sâu sắc.
- ND: Tình yêu thương kính trọng bố mẹ là tình cảm thiêng liêng hơn cả.

"Khi đã khôn lớn... tình yêu thương đó".



- Hs tự trả lời trên lớp. I. Đọc - hiểu văn bản:
1/ Đọc:







2/ Phân tích:
* Thái độ, tình cảm và những suy nghĩ của bố:











- Thái độ của bố đối với con.
... sự hỗn láo của con như một nhát dao đâm vào tim bố ... bố không thể nén được cơn tức giận đối với con.


-> Đau đớn, buồn bã, tức giận khi En-Ri-cô hỗn láo với mẹ.
- Mẹ phải thức suốt đêm ... sẵn sàng bỏ một năm hạnh phúc ... hi sinh tính mạng để cứu sống con.
-> Mẹ là người hết lòng thương yêu con, hi sinh bản thân vì con.
-"Dù có lớn khôn ... vô ích mà thôi".
 Vai trò vô cùng to lớn của người mẹ đối với con.

=> Tỏ sự trân trọng quý mến của ông với vợ.














* Tổng kết:
- NT:

- ND:

II. Luyện tập:
2' IV. Hoạt động IV: Hướng dẫn học ở nhà.
- Học thuộc đoạn ghi nhớ Sgk.
- Đọc thêm "Thư gửi mẹ".
- Tìm hiểu, soạn bài "Từ ghép" theo câu hỏi Sgk.
- Đọc trước, tìm hiểu văn bản "Cuộc chia tay ... búp bê".

------------------***-----------------



























Tuần 1 Tiết 3 TỪ GHÉP
Ngày 10 - 8 -2010

A. Mục tiêu cần đạt: Giúp hs
- Nắm được cấu tạo của hai loại từ ghép: từ ghếp chính phụ và từ ghép đẳng lập.
- Hiểu được nghĩa của các loại từ ghép.
B. Chuẩn bị:
- GV: Xem lại định nghĩa từ ghép ở lớp 6,soạn bài,tìm thêm những từ ghép trong hai văn bản vừa học.
- HS: Ôn lại định nghĩa về từ ghép,soạn bài trong mục I,II,III SGK.
C. Hoạt động dạy và học:
I.Hoạt động 1: (3')
1.Ổn định tổ chức: Điểm diện.
2.KTBC: Kiểm tra vở soạn.
3.Bài mới: *GTB(......)
TG Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh ND ghi

5'






15'





































8'
























12' II. Hoạt động II: HTKT
1. Hoạt động 1:
* Gọi hs nhắc lại khái niệm đã học ở lớp 6.

* Bài học này chúng ta tiếp tục tìm hiểu về cấu tạo và nghĩa của các loại từ ghép.
2. Hoạt động 2: GV hướng dẫn hs tìm hiểu cấu tạo của từ ghép chính phụ.
- GV gọi hs đọc các câu văn được dẫn trong mục I. SGK
- Chú ý các từ in đậm.
* Theo em các từ " bà ngoại","thơm phức",các tiếng tạo nên chúng có cấu tạo như thế nào?
* Vậy trong mỗi từ ấy có tiếng nào chính?Tiếng nào phụ?



* Để hs dễ nhận diện tiếng chính và tiếng phụ,gv cho hs so sánh bằng cách tạo ra từ mới dựa vào tiếng"bà" và "thơm".
* Em thử nhận xét nghĩa xủa các từ vừa tạo với từ " bà ngoại", "thơm phức"?


* Các từ" thơm ngát,thơm lừng" tiếng nào là tiếng chính,tiếng nào là tiếng phụ?
* Dựa vào đâu em phân biệt như vậy?
- GV tiếp tục cho hs tìm hiểu các ví dụ (mục 2 SGK)
- Gọi hs đọc ví dụ.Cho biết các tiếng trong hai từ ghép"quần áo" ,"trầm bổng" có câu tạo giống các từ "bà ngoại, thơm phức" không?Vì sao?


* Qua tìm hiểu,gv gọi hs khái quát ghi nhớ I SGK.
3.Hoạt động 3: Hướng dẫn hs tìm hiểu nghĩa của từ ghép.
* Trở lại ví dụ trên,em hãy so sánh nghĩa của từ " bà ngoại: với nghĩa của tiếng " bà" ,nghĩa của từ " thơm phức" với nghĩa của tiếng " thơm",em thấy có gì khác nhau.
( HS thảo luận nhóm,trả lời)




* So sánh nghĩa của từ " quần áo" với nghĩa của mỡi tiếng " quần", "áo" nghĩa của từ " trầm bổng" với nghĩa của các tiếng" trầm", " bổng", em thấy có gì khác nhau?





* Gọi hs rút ra kết luận về nghĩa của từ ghép chính phụ và nghĩa của từ ghép đẳng lập
III. Hoạt động III:
Hướng dẫn hs luyện tập theo yêu cầu SGK.

- Từ ghép là những từ phức được tạo ra bằng cách ghép lại các tiếng có quan hệ với nhau về nghĩa.









- Các tiếng tạo nên từ " bà ngoại","thơm phức" có một tiếng chính và một tiếng phụ.
- Bà ngoại: bà là tiếng chính,ngoại là tiếng phụ.
- Thơm phức: Thơm là tiếng chính,phức là tiếng phụ.

- Bà nội,.....
- Thơm ngát, thơm lừng.


- Bà nội,bà ngoại đều có một nét chung về nghĩa là bà .Nhưng nghĩa của từ " bà ngoại" và " bà nội" lại khác nhau là do tác dụng bổ sung nghĩa.
- Tiếng " thơm" : tiếng chính.
- Các tiếng "ngát", "lừng" là tiếng phụ.

- Tiếng " thơm" là tiếng bổ sung nghĩa.
- Các tiếng " ngát","lừng"bổ sung nghĩa cho tiếng "thơm".
- Các tiếng trong hai từ ghép " quần áo","trầm bổng" có cấu tạo không giống các từ "bà ngoại","thơm phức" vì không có tiếng nào chính,tiếng nào phụ,các tiếng bình đẳng về mặt ngữ pháp.
-(Hs đọc ghi nhớ Sgk)



- Bà: Người đàn bà sinh ra mẹ hoặc cha
- Bà ngoại: Người đàn bà sinh ra mẹ.
- Thơm: Có mùi như hương của hoa,dẽ chịu,thích ngửi.
- Thơm phức: Có mùi thơm bốc lên mạnh,hấp dẫn.
 Nghĩa của từ " bà ngoại" hẹp hơn nghĩa của từ "bà",nghĩa của từ " thơm phức" hẹp hơn nghĩa của từ" thơm".
- Quần: đồ mặc che từ bụng trở xuống.
- Aó: đồ mặc che thân vai trở xuống
 Quần áo: đồ mặc nói chung.
- Bổng: âm thanh cao.
- Trầm: âm thanh thấp.
 Trầm bổng: âm thanh luc cao lúc thấp nghe rất êm tai.
 Nghĩa của các từ ghép " quần áo","trầm bổng" khái quát hơn nghĩa của các tiếng tạo nên nó.
- HS trả lời dựa vào ghi nhớ II SGK
- Chép ghi nhớ vào vở.



I.Các loại từ ghép:

























Từ ghép có hai loại:
- Từ ghép chính phụ và từ ghép đẳng lập
.Từ ghép chính phụ:có tiếng chính và tiếng phụ bổ sung nghĩa cho tiếng chính.Tiếng chính đứng trước,tiếng phụ đứng sau.
- Từ ghép đẳng lập:có các tiếng bình đẳng về ngữ pháp( không phân ra tiếng chính tiếng phụ).
II.Nghĩa của từ ghép:











Từ ghép đẳng lập có tính chất hợp nghĩa.Nghĩa của từ ghép đẳng lập khái quát hơn nghĩa của các tiếng tạo nên nó.






III. Luyện tập
1.GV yêu cầu hs xếp các từ ghép vào bảng phân loại( cho hs thảo luận,lên bảng,làm bài tập nhanh.


2.Gọi hs đứng tại chỗ làm bài tập 2.

3. (như bài tập 2).



4.Tại sao có thể nói" một cuốn sách", "một cuốn vở" mà không thể nói"một cuốn sách vở"?

5.GV cho hs thảo luận tổ trả lời

b.Em Nam nói:" Cái áo dài của chi em ngắn quá!".Nói như thế là đúng bởi vì Nam đang nhận xét về mức độ dài của một loại áo(áo dài: áo có bốn hoặc năm thân đến dưới đầu gối). 1.Từ ghép chính phụ : lâu đời,xanh ngắt,nhà máy,nhà ăn,nụ cười
Từ ghép đẳng lập:suy nghĩ,chài lướt,cây cỏ, ẩm ướt, đầu đuôi.

2.Bút: bút mực,bút chì...
Thước: thước kẻ,thước dây.....
3. Núi non
Núi Núi sông
Ham thích
Ham Ham muốn
4.Có thể nói:một cuốn sách,một cuốn vở" vì sách và vở là những danh từ chỉ sự vật tồn tại dưới dạng cá thể có thể đếm được.Còn" sách vở" là từ ghép đẳng lập có nghĩa tổng hợp chỉ chung cả loại nên không thể nói " một cuốn sách vở".
5.Không phải mọi thứ hoa có màu hồng đều gọi là hoa hồng vì" hoa hồng" là tên gọi của một loài hoa,riêng bản thân hoa hồng đã có nhiều màu khác nhau như trắng, vàng, đỏ,hồng......

2' IV. Hoạt động IV: Hướng dẫn học ở nhà.
- Học thuộc ghi nhớ,nắm vững nội dung bài học.
- Tra cứu từ điển để làm bài tập 5,6 còn lại trong SGK.
- Soạn bài " Liên kết trong văn bản" trong Sgk theo câu hỏi

---------------***--------------

















Tuần 1 Tiết 4 LIÊN KẾT TRONG VĂN BẢN

A. Mục tiêu cần đạt: Giúp cho hs thấy
-Muốn đạt được mục đích giao tiếp thì văn bản phải có tính liên kết. Sự liên kết ấy cần được thể hiện cả hai mặt: hình thức ngôn ngữ và nội dung ý nghĩa.
-Cần vận dụng kiến thức đã học để bước đầu xây dựng được những văn bản có tính chất liên kết.
B. Chuẩn bị:
-GV: Xem lại bài "Văn bản và phương thức biểu đạt" ở lớp 6", viết ra bảng phụ một số đoạn văn để hs nhận biết đoạn văn đó có hoặc chưa có sự liên kết, soạn bài.
-HS: Ôn khái niệm văn bản và tính chất của văn bản, soạn các bài tập 1, 2 trang 17, 18 Sgk.
C. Hoạt động dạy và học:
I. Hoạt động 1: (3')
1. Ổn định tổ chức: Điểm diện
2. Kiểm tra bài cũ: -Chấm vở soạn
3. Bài mới: *(GTB...)
TG Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh ND ghi

2'





10'






















15'




























13'













II. Hoạt động II: HTKT
1.Hoạt động 1: Gv hd hs nhắc lại kiến thức đã học ở lớp 6.*
* Văn bản là gì? Tính chất của văn bản?
GV: Để tao được một văn bản tốt thì phải thực hiện sự liên kết.
2. Hoạt động 2: Gv hd hs tìm hiểu tính liên kết của văn bản.
- Gọi hs đọc bài tập 1a. Sgk.
* Theo em đọc mấy dòng ấy, En-Ri-cô có thể hiểu điều gì bố muốn nói chưa? Và nếu En-Ri-cô chưa thật hiểu là vì lí do gì?
* Hs có thể chọn các lí do nêu ở mục b (Sgk).
* Thật ra nếu xét từng câu văn trên thì em thấy các câu văn trên được viết ntn?
* Nhưng tại sao trong tình huống này En-Ri-cô lại không hiểu?
- Gv có thể minh hoạ bằng việc: Nêu chỉ có trăm đốt tre đẹp đẽ thì cũng chưa đảm bảo sẽ có cây tre. Muốn có cây tre trăm đốt thì trăm đốt tre kia phải nối liền. Tương tự, không thể có văn bản nếu các câu, các đoạn văn đó không nối liền nhau. Nối liền chính là liên kết. Vậy em hiểu thế nào về tính liên kết trong văn bản?
3. Hoạt động 3:
* Gv tiếp tục cho hs tìm hiểu phương tiện liên kết trong văn bản.
* Cho hs thảo luận câu hỏi 2a trang 18 -> trả lời.


* Qua đó, em thử cho biết để văn bản có tính liên kết, người nói (viết) phải làm gì?

* Cho hs xét tiếp ví dụ 2b Sgk.
* Theo em, đoạn văn trên trích trong văn bản nào?
* So sánh đoạn văn nầy với đoạn văn trích trong văn bản "Cổng trường mở ra" nên hôm trước các em đã học có giống nhau không? Vì sao?
* Giữa đoạn văn trong văn bản và đoạn văn nầy, đoạn văn nào có sự liên kết, đoạn nào không? Vì sao?



* Như vậy các từ "Còn bây giờ", "Con" được gọi là gì?
* Bên cạnh sự liên kết về nội dung ý nghĩa, văn bản còn cần phải có sự liên kết bằng các phương tiện gì?
III. Hoạt động III: Gv hd hs luyện tập.
1/ Gọi hs đọc yêu cầu bài tập 1, thảo luận nhanh với bạn cùng bàn và trả lời.

2/ Gọi hs đọc các câu văn- trả lời. Các câu văn ấy đã có tính liên kết chưa? Vì sao?






3/ Gọi hs điền từ ngữ thích hợp vào chỗ trống trong đoạn văn bài tập 3


- Văn bản là chuỗi lời phát biểu miệng hay bài viết có tính thống nhất về chủ đề, có liên kết mạch lạc.



- Đọc mấy dòng ấy En-Ri-cco chưa thật hiểu điều bố muốn nói.




- Nếu xét từng câu thì các câu văn ấy đều chính xác, rõ ràng.

- Vì các câu diễn đạt một nội dung rời rạc không nối liền nhau.






(Hs dựa vào ghi nhớ 1 trả lời).





- Đoan văn còn thiếu một số câu diễn đạt thái độ tức giận, đau đớn của bố đối với En-Ri-cô dẫn đến nội dung rời rạc, khó hiểu.
- Để văn bản có tính liên kết, người viết (nói) phải làm cho nội dung của các câu, đoạn thống nhất và gắn bó chặt chẽ với nhau.

- Văn bản "Cổng trường mở ra".

- Đoạn văn nầy còn thiếu cụm từ "Còn bây giờ" trước câu 2 và viết nhầm chữ "con" thành "đứa trẻ".

- Đoạn văn được chép lại không có sự liên kết. Vì các chữ "Còn bây giờ" liên kết ý với "Một ngày kia" ở câu trước đó theo trình tự thời gian. Từ "đứa trẻ" cũng không liên kết được với từ "con".
- Đó là những phương tiện ngôn ngữ dùng để liên kết.

(Hs dựa vào ghi nhớ trả lời phần còn lại trong Sgk).

I.Liên kết là gì?

















Liên kết là một trong những tính chất quan trọng nhất của văn bản làm cho văn bản trở nên có nghĩa, dễ hiểu.



II. Phương tiện liên kết trong văn bản:

Để văn bản có tính liên kết, người viết (nói) phải làm cho nội dung của các câu, đoạn thống nhất và gắn bó chặt chẽ với nhau.












- Đồng thời phải biết kết nối với các câu, các đoạn đó bằng những phương tiện ngôn ngữ (từ câu...) thích hợp.

III. Luyện tập:
1/ Có thể sắp xếp theo thứ tự sau:
1- 4- 2- 5- 3.
2/ Về hình thức các câu văn nầy có vẻ rất liên kết nhưng thực ra chúng lại không liên kết vì chúng không nói về một nội dung mà mỗi câu là một sự việc rời rạc.
3/ bà, bà, cháu, bà, bà, cháu. Thế là.
4/ Gv nêu câu hỏi  hs trả lời. 4/ Hai câu văn nầy nếu tách khỏi các câu khác trong văn bản thì có vẻ rời rạc, câu trước chỉ nói về mẹ và câu sau chỉ nói về con. Nhưng nếu đọc câu tiếp theo "Mẹ sẽ đưa con đến trường". Câu nầy kết nối hai câu trên thành một thể thống nhất, làm cho toàn đoạn văn trở nên liên kết chặt chẽ với nhau.
2' IV. Hoạt động IV: Hướng dẫn học ở nhà.
- Nắm vững nội dung bài học, thuộc ghi nhớ.
- Đọc thêm (trang 19 Sgk).
- Tập viết một đoạn văn (5 câu) theo chủ đề: "Tình yêu mẹ", chú ý sử dụng các phương tiện liên kết.
- Đọc kĩ văn bản "Cuộc chia tay ... búp bê", trả lời câu hỏi phần đọc - hiểu.


-----------------------***----------------------

RÚT KINH NGHIỆM




























Tuần 2 Tiết 5 CUỘC CHIA TAY CỦA NHỮNG CON BÚP BÊ
(Khánh Hoài)

A. Mục tiêu cần đạt: Giúp hs.
- Thấy được những tình cảm chân thành, sâu nặng của hai anh em Thành - Thuỷ.
- Cảm nhận được nỗi đau đớn, xót xa của những bạn nhỏ chẳng may rơi vào hoàn cảnh gia đình bất hạnh.
- Biết thông cảm và sẻ chia với những người bạn ấy.
- Thấy được cái hay của truyện chính là cách kể rất chân thực và cảm động.
B. Chuẩn bị:
- GV: Đọc kĩ văn bản "Những điều cần lưu ý" và "Tiến trình tổ chức các hoạt động dạy - học" (Sgv), dự kiến những tình huống có thể xảy ra trong quá trình chia bố cục, tìm hiểu tình hình hs trong lớp để lựa chọn cách khai thác bài học một cách tế nhị.
C. Hoạt động dạy và học:
I. Hoạt động I : (5')
1. Ổn định tổ chức: Điểm diện.
2. KTBC: - Bài học sâu sắc nhất mà em rút ra từ bài "Mẹ tôi" là gì?
3. Bài mới: * GTB (...)
TG Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh ND ghi

28'






















10'










II. Hoạt động II: HTKT
1. Hoạt động 1: Gv hd hs tìm hiểu tác giả, tác phẩm, đọc tìm bố cục bài văn, tóm tắt văn bản.
- Gọi hs đọc phần chú thích.
* Hãy nêu hiểu biết của em về tác giả, tác phẩm?


* Gv hd hs cách đọc, đọc mẫu một vài đoạn. Gọi lần lượt 3 hs đọc. Hs khác nhận xét cách đọc.
* Em hãy phân bố cục của văn bản?









- Gv gọi hs khác tóm tắt cốt truyện dựa vào bố cục đã chia.
2. Hoạt động 2: Hd hs tìm hiểu văn bản.
* Truyện viết về ai? Về việc gì? Ai là nhân vật chính trong truyện?


* Câu chuyện được kể theo ngôi thứ mấy? Việc lựa chọn ngôi kể này có tác dụng gì?




- 1 hs đọc.
- Tác giả: Khánh Hoài.
- Tác phẩm: Truyện được giải nhì trong cuộc thi thơ văn viết về Quyền trẻ em (1992).

- 3 hs lần lượt đọc.
- Hs khác nhận xét.
- 4 đoạn.
. Đoạn 1: "Từ đầu ... chia ra vậy". Lý do chia đồ chơi.
. Đoạn 2: "Đồ chơi của ... nước mắt đã ứa ra". Hai anh em chia đồ chơi.
. Đoạn 3: "Bỗng Thuỷ ... cảnh vật". Anh em Thuỷ đến trường chia tay cô giáo và các bạn.
. Đoạn 4: "Còn lại". Cảnh chia tay của hai anh em.

( 1 hs tóm tắt cốt truyện).


- Truyện viết về cuộc chia tay của hai anh em Thành và Thuỷ.
- Cả Thành và Thuỷ đều là nhân vật chính.
- Truyện kể theo ngôi thứ nhất. Lựa chọn ngôi kể này có tác dụng thể hiện một cách sâu sắc những suy nghĩ, tình cảm và tâm trạng của các nhân vật, tăng thêm tính chân thực, có sức thuyết phục cao. I. Tác giả. Tác phẩm: (Sgk).







II. Đọc- hiểu văn bản:
1/ Đọc:

2' III. Hoạt động III: Hướng dẫn học ở nhà.
- Nắm vững cốt truyện, nhân vật và sự việc trong truyện.
- Tiếp tục tìm hiểu những câu hỏi còn lại.

--------------------***-------------------




Tuần 2 Tiết 6 CUỘC CHIA TAY CỦA NHỮNG CON BÚP BÊ
(Khánh Hoài)

A. Mục tiêu cần đạt: Giúp hs.
- Thấy được những tình cảm chân thành, sâu nặng của hai anh em Thành - Thuỷ.
- Cảm nhận được nỗi đau đớn, xót xa của những bạn nhỏ chẳng may rơi vào hoàn cảnh gia đình bất hạnh.
- Biết thông cảm và sẻ chia với những người bạn ấy.
- Thấy được cái hay của truyện chính là cách kể rất chân thực và cảm động.
B. Chuẩn bị:
- GV: Đọc kĩ văn bản "Những điều cần lưu ý" và "Tiến trình tổ chức các hoạt động dạy - học" (Sgv), dự kiến những tình huống có thể xảy ra trong quá trình chia bố cục, tìm hiểu tình hình hs trong lớp để lựa chọn cách khai thác bài học một cách tế nhị.
C. Hoạt động dạy và học:
I. Hoạt động I: (5')
1. Ổn định tổ chức: Điểm diện.
2. KTBC: - Kiểm tra vở soạn của 3 em.
3. Bài mới: * GTB (...)
TG Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh ND ghi

15'


























































8'

































8'






































7' II. Hoạt động II: HTKT.
1. Hoạt động 1: Gv tiếp tục cho hs tìm hiểu văn bản.
- Cho hs đọc lại đoạn đầu "Từ đầu ... cứ chia ra ra vậy" và nêu ý khái quát của đoạn?
* Vì sao phải chia búp bệ?


* Tìm những chi tiết diễn tả thái độ của hai anh em khi nghe mẹ bảo "chia đồ chơi ra đi"?


* Những chi tiết trên giúp em cảm nhận gì về tâm trạng của hai anh em?
* Cho hs quan sát tiếp đoạn "Gia đình tôi khá giả ... trò chuyện".
* Em hãy cho biết đây là đoạn văn thể hiện điều gì?

* Qua dòng hồi tưởng đó, em hãy chỉ ra các chi tiết thể hiện tình cảm của hai anh em?


* Từ những chi tiết này, giúp em cảm nhận được điều gì?
* Gv nêu vấn đề: Tại sao tác giả không đưa đoạn nầy vào phần đầu truyện cho đúng với trật tự thời gian?
* Vậy việc đưa phần hồi tưởng vào đây có tác dụng gì?



* Cuộc chia búp bê diễn ra ntn?
(Gv cho hs đọc thầm đoạn "Đồ chơi của ... ứa ra").
* Vì sao Thuỷ lúc "giận dữ" lúc lại "vui vẻ" như thế?





* Theo em vì sao hai anh em không thể chia búp bê ra được?
(Gọi nhiều hs trả lời, tuỳ suy nghĩ của các em, miễn là hợp lý).
* Theo em, có cách nào để giải quyết được tình cảnh đó không?
(Gv liên hệ thực tế).
* Em có suy nghĩ gì khi "Thuỷ đem đặt hai con búp bê về chỗ cũ .. vui vẻ"?
* Hình ảnh "Chúng lại thân thiết quàng lên vai nhau" có gợi cho em điều gì không?
- Tiếp tục cho hs quan sát đoạn văn 3.
2. Hoạt động 2:
* Sau khi chia búp bê hai anh em Thành, Thuỷ làm gì?
* Hãy tìm những chi tiết tả tâm trạng của Thuỷ khi đứng trước lớp 4B (lớp học của em)?
* Em cảm nhận được điều gì về Thuỷ qua những chi tiết này?

* Chi tiết nào trong cuộc chia tay của Thuỷ với lớp học làm cô giáo bàng hoàng và chi tiết nào khiến em cảm động nhất? Vì sao?






* Hãy nêu ý nghĩa của những chi tiết vừa tìm?
* Em hãy giải thích vì sao khi dắt Thuỷ ra khỏi trường tâm trạng của Thành lại "kinh ngạc thấy mọi người vẫn đi lại bình thường và nắng vẫn vàng ươm trùm lên cảnh vật"?
(Gv cho hs thảo luận nhóm để trả lời).
GV liên hệ:Tài miêu tả tâm lí nhân vật trong truyện. Đây là diễn biến tâm lí được tác giả miêu tả rất chính xác. Nó làm tăng thêm nỗi buồn sâu thẳm, trạng thái thất vọng bơ vơ, lạc lõng của nhân vtjtrong truyện.
- Gọi hs đọc đoạn còn lại.
3. Hoạt động 3:
* Đoạn này kể về việc gì?
* Vào lúc đồ đạc đã được chất lên xe tải, anh em sắp phải chia xa, Thuỷ có tâm trạng và cử chỉ ntn?



* Những chi tiết nầy gợi lên trong em những suy nghĩ và tình cảm gì?
Gv: Cách lựa chọn của Thuỷ gợi lên trong lòng chúng ta niềm thương cảm vô bờ bởi em là một em bé giàu đức tính hy sinh, vừa thương anh vừa thương cả những con búp bê rời xa nhau, thà mình chịu thiệt thòi để anh luôn có con Vệ Sĩ gác cho ngủ đêm đêm.
* Theo em tên truyên có liên quan đến ý nghĩa của truyện không? (Búp bê có chia tay không? Vì sao búp bê phải chia tay? Cúnh có lỗi gì mà phải chia tay).



* Qua tìm hiểu văn bản, em hãy cho biết tác giả muốn gửi gắm vào đây thông điệp gì về quyền trẻ em?


* Ngoài ra tác giả còn muốn nhắn gửi đến mọi người điều gì khác nữa?
* Gv hd hs tổng kết.
* Hãy nhận xét về cách kể chuyện của tác giả? Cách kể chuyện này có tác dụng gì trong việc làm rõ nội dung tư tưởng của truyện?

III. Hoạt động III: Hd hs luyện tập.
* Đọc diễn cảm đoạn văn mà em cho là hay nhất trong văn bản.
* Trong văn bản "Cuộc chia tay ... búp bê" là câu chuyện về những cuộc chia tay (chia tay búp bê) theo em đó có phải là cuộc chia tay bình thường không? Vì sao?
* Theo em có cách nào tránh được nỗi đau không đáng có như Thành và Thuỷ không?
* Câu chuyện chia tay buồn bã nhưng vẫn ấm áp tình anh em ruột thịt. Điều đó gợi cho em nghĩ gì về tình cảm ruột thịt của con người?


- 1 hs đọc.
- Cuộc chia búp bệ.

- Bố mẹ li hôn, anh em Thành và Thuỷ sắp phải xa nhau. Búp bê cũng phải chia đôi theo lệnh của mẹ.
- Thuỷ: ... run lên bần bật, cặp mắt tuyệt vọng ... buồn thăm thẳm...
- Thành: (Hồi tưởng lại đêm qua) ... cắn chặt môi để khỏi bật lên tiếng khóc ... nước mắt cứ tuôn ra như suối ...
- Sợ hãi, đau khổ, tuyệt vọng.



- Đoạn văn thể hiện sự hồi tưởng của nhân vật "Tôi" về cuộc sống của hai anh em trong quá khứ.
- Các chi tiết.
Anh em tôi rất thương yêu nhau.
Thuỷ đem kim chỉ ra tận sân vận động vá áo cho Thành.
- Chiều nào tôi cũng đi đón em.
- Hai anh em rất thương nhau, lo lắng, chăm sóc và quan tâm lẫn nhau.
- Tác giả muốn làm cho câu chuyện hấp dẫn ngay từ những dòng kể đầu tiên, tạo sự háo hức cho người đọc muốn tìm hiểu câu chuyện. Đây là dòng hồi tưởng về cuộc sống bình yên, vui vẻ của hai anh em, thế mà giờ đây phải xa nhau. Điều này gây xúc động, cảm thông trong lòng người đọc.
- Thành: Lấy 2 con búp bê từ trong tủ ra, đặt sang hai bên.
- Thuỷ: Tru tréo lên giận dữ.
- Thành: Đặt con vệ sĩ vào cạnh con Em Nhỏ ...
- Thuỷ: Bỗng trở nên vui vẻ "Anh xem chúng đang cười kìa !" ...
 Giận dữ vì không chấp nhận chia búp bê.
- Vui vẻ khi búp bê được ở bên nhau.
- Búp bê gắn với gia đình sum họp, đầm ấm.
- Búp bê là hình ảnh anh em ruột thịt thân thiết.
- Búp bê là kỉ niệm êm đềm của tuôit thơ ...
- Chỉ có cách gia đình đoàn tụ, hai anh em không phải chia tay.
- Thuỷ không muốn chúng xa rời nhau.
(Hs trả lời theo cảm nhận của mình).






- Đến trường để chia tay với lớp học.
... khóc thút thít ... nức nở.


- Đau đớn vì sắp phải xa thầy cô, bạn bè với những trò chơi tuổi thơ và đặc biệt em không còn đi học nữa.
- Chi tiết: Khi Thuỷ báo cho cô là em sẽ không đi học nữa. "Nhà bà ngoại em ở xa trường lắm. Mẹ em bảo sẽ sắm cho em một thúng hoa quả để ra chợ ngồi bán" -> làm cô giáo bàng hoàng.
- Chi tiết cảm động nhất: Khi nghe Thuỷ nói không đi học nữa, cô giáo thét lên: "Trời ơi" ! Cô giáo tái mặt và nước mắt giàn giụa. Lũ trẻ cũng khóc mỗi lúc một to hơn.
- Niềm đồng cảm, xót thương của thầy cô, bạn dành cho Thuỷ thật cảm động.
- Thành kinh ngạc vì trong khi anh em Thành và Thuỷ phải chịu đựng sự mất mát, đổ vỡ qua lớn thế mà mọi vật, mọi việc đều diễn ra bình thường, cảnh vật vẫn rất đẹp và bình yên.









- Cuộc chi tay của hai anh em.
- Thuỷ như người mất hồn, mặt tái xanh như tàu lá ... chạy vội vào trong nhà, ôm ghì lấy con búp bê ... đặt con Em Nhỏ quàng vào tay con Vệ Sĩ...
- Anh phải hứa với em không bao giờ đẻ chúng cách xa nhau.
- Thuỷ là một đứa trẻ có tâm hồn trong sáng, nhạy cảm, rất mực thương anh, thế mà phải chịu bất hạnh, phải chịu nỗi đau không đáng có.






- Những con búp bê vốn là đồ chơi của tuổi thơ, thường gợi lên sự ngộ nghĩnh, trong sáng, ngây thơ, vô tội ... thế mà cũng buộc phải chia tay.
Tên truyện đã gợi ra một tình huống buộc người đọc phải theo dõi và góp phần thể hiện được ý đồ tư tưởng của tác giả.
- Không thể đẩy trẻ em vào tình cảnh bất hạnh.
- Lời nhắc nhở mỗi gia đình và xã hội hãy chăm lo và bảo vệ hạnh phúc của trẻ em.
- Tổ ấm gia đình là vô cùng quí giá và quan trọng - Mọi người hãy cố gắng bảo vệ và giữ gìn.
- Cách kể: bằng quan sát và những suy nghĩ của người trong cuộc (nhân vật Thành- người kể).
- Lời kể: chân thành, giản dị, sâu lắng, phù hợp với tâm trạng nhân vật.

-(Tuỳ hs chọn, đọc tại lớp).


... không bình thường, vì những người tham gia vào cuộc chi tay này đều không có lỗi. Đó là những cuộc chia tay không đáng có.
-Hs trả lời.


- Tình cảm ruột thịt của con người không bao giờ mất cả trong buồn khổ. Tình anh em mãi trong sáng.


a/Cuộc chia búp bê:

- Thuỷ: ... run lên bần bật ... cặp mắt tuyệt vọng ... buồn thăm thẳm ...
- Thành: ... cắn chặt môi để khỏi bật lên tiếng khóc ... nước mắt cứ tuôn ra như suối.
 Sợ hãi, đau khổ, tuyệt vọng.







































b/ Cuộc chia tay với lớp học:


... khóc thút thít ... nức nở.

-> Đau đớn vì sắp rời xa thầy cô, bạn bè với những trò chơi tuổi thơ.
"Nhà ngoại em ở ... ngồi bán"
"Trời ơi! Cô giáo tái mặt và nước mắt giàn giụa. Lũ nhỏ khóc ...to hơn".
 Sự đồng cảm xót thương, tình thầy trò, bè bạn ấm áp cảm động.











c/ Cuộc chia tay của hai anh em:
- Thuỷ như người mất hồn, mặt tái xanh như tàu lá ... đặt con Em Nhỏ quàng tay vào con Vệ Sĩ.
- Anh phải hứa với em... xa nhau.
 Không nỡ để búp bê xa nhau.
==> Tình anh em không gì có thể chia cắt được.















* Tổng kết:
- NT: Cách kể chuyện bằng sự quan sát và suy nghĩ của nguời trong cuộc. Lời kể chân thành. giản dị, sâu lắng, phù hợp với tâm trạng nhân vật.
- ND: Cuộc chia tay đau đớn và cảm động của hai em bé.
=> Khát vọng được sống trong một gia đình êm ấm.
2' IV. Hoạt động IV: Hướng dẫn học ở nhà.
- Nắm vững nội dung, học thuộc ghi nhớ.
- Đọc - tìm hiểu, soạn bài "Bố cục trong văn bản" theo câu hỏi Sgk.

------------------------***----------------------


































Tuần 2 Tiết 7 BỐ CỤC VĂN BẢN

A. Mục tiêu cần đạt: Giúp hs hiểu rõ.
- Tầm quan trọng của bố cục trong văn bản, trên cơ sở đó có ý thức xây dựng khi tạo lập văn bản.
- Thế nào là một bố cục rành mạch và hợp lí để bước đầu xây dựng được những bố cục rành mạch và hợp lí cho các bài làm.
- Tính phổ biến và sự hợp lí của dạng bố cục 3 phần, nhiệm vụ của mỗi phần trong bố cục, để từ đó có thể làm Mở bài, Thân bài, Kết bài đúng hướng hơn.
B. Chuẩn bị:
- GV: Tìm thêm một số ví dụ khác nhau cho bài dạy (Đơn xin nghỉ học). Tham khảo 2 văn bản đã học ở lớp 6: Ếch ngồi đáy giếng; Lợn cưới, áo mới; soạn bài theo yêu cầu Sgv.
- HS: Đọc, tìm hiểu, trả lời các câu hỏi mục I - Sgk.
C. Hoạt động dạy và học:
I. Hoạt động I: (5')
1. Ổn định tổ chức: - Điểm diện.
2. KTBC: - Em hiểu thế nào về tính liên kết trong văm bản? Làm thế nào để văn bản có tính liên kết?
3. Bài mới: * GTB (...).
TG Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh ND ghi

9'





























14'






























5'





























10' II. Hoạt động II: HTKT.
1. Hoạt động 1: Gv hd hs tìm hiểu về bố cục văn bản.
- Thay ví dụ 1a bằng yêu cầu khác.
* Em phải viết một lá đơn xin phép nghỉ học. Hãy cho biết trong đơn ấy em phải ghi những nội dung gì? Những nội dung ấy cần sắp xếp theo một trật tự thế nào?
(Gv yêu cầu nhiều hs lần lượt trình bày).







* Xem xét ví dụ trên em cho biết có thể tuỳ thích ghi nội dung nào trước được hay không? Vì sao?

* Sự sắp xếp nội dung các phần quan trọng văn bản theo một trình tự hợp lí (như ví dụ trên) được gọi là bố cục. Em hãy cho biết vì sao khi xây dựng văn bản cần phải quan tâm tới bố cục?
* Gv hd hs làm bài tập 1:
Tìm những ví dụ thực tế để chứng tỏ rằng: Nếu chúng ta biết chú ý đến việc sắp xếp các ý cho rành mạch thì bài viết (lời nói) của chúng ta sẽ có hiệu quả thuyết phục cao...
2. Hoạt động 2: Gv cho hs tìm hiểu yêu cầu và bố cục trong văn bản.
- Gọi hs đọc 2 câu chuyện trong Sgk.
* Hai câu chuyện nầy có ghi đủ ý của truyện "Ếch ngồi đáy giếng" và "Lợn cưới, áo mới" không?
* Em có thể hiểu người kể chuyện trong mỗi câu chuyện nầy kể gì không? Vì sao?
* Bản kể trong ví dụ nầy (mỗi chuyện) gồm mấy đoạn văn? Các câu văn trong đoạn có tập trung quanh một ý chung thống nhất không? Ý đoạn nầy và đoạn kia có phân biệt được với nhau không?







* Như vậy thì cách kể chuyện trong ví dụ nầy bất hợp lí ở chỗ nào?





* Qua tìm hiểu 2 ví dụ, em rút ra nhận xét gì về bố cục văn bản?
(Nội dung? Trình tự sắp xếp?).
3. Hoạt động 3: Gv hd hs nhắc lại từng phần: Mở bài, Thân bài, Kết bài của bài văn miêu tả và văn tự sự.
(Hs lần lượt trình bày, gv nhắc lại những ý cơ bản).






* Trong 3 phần nầy cần có phân biệt rõ ràng nhiệm vụ của mỗi phần không? Vì sao?
* Có bạn cho rằng: Mở bài chỉ là sự tóm tắt, rút gọn của phần Thân bài, còn phần Kết bài chẳng qua chỉ là sự lặp lại một lần nữa của Mở bài. Nói như vậy có đúng không? Vì sao?
- Gv liên hệ thêm: Cũng không tuyệt đối lúc nào văn bản cũng có 3 phần, cũng như không phải cứ chia văn bản thành 3 phần là bố cục của nó sẽ tự nhiên trở nên rành mạch và hợp lí mà muốn có được một văn bản các em cần phải cố gắng tập luyện để viết đúng nhiệm vụ từng phần của bố cục văn bản.
 Gọi hs nhắc lại bố cục thông thường của văn bản.
- Gọi 1 hs đọc lại toàn bộ ghi nhớ Sgk.
III. Hoạt động III: Gv hd hs luyện tập theo yêu cầu Sgk.
- Bài tập 1 đã làm ở phần tìm hiểu bài.
2/ Đọc yêu cầu bài tập 2 "Cuộc chia tay ... búp bê"(có thể hs có nhiều cách chia miễn là hợp lí, rành mạch).
* Bố cục ấy đã rành mạch và hợp lí chưa? Có thể kể lại câu chuyện ấy theo bố cục khác được không?





3/ Gv yêu cầu hs thảo luận ghi ra vở nháp -> trình bày.
* Bố cục trên đã rành mạch và hợp lí chưa? Vì sao?




* Theo em có thể bổ sung thêm điều gì?



- Những nội dung cần ghi trong một lá đơn xin phép nghỉ học theo một trật tự sau:
. Quốc hiệu: (CHXH ... ĐL -TD- HP).
. Tên đơn (Đơn xin phép).
. Đơn gửi ai? (Kính gửi GVCN lớp ..).
. Ai gửi đơn? Em tên là ...
. Lí do gửi đơn? (Xin phép nghỉ học vì...).
. Lời cảm ơn, lời hứa...
. Ngày, tháng, năm viết đơn...
. Người viết đơn kí tên.
- Không thể tuỳ thích ghi nội dung nào trước cũng được vì như vậy ý tứ sẽ lộn xộn, không diễn đạt đúng yêu cầu của một lá đơn.
- Khi xây dựng văn bản cần phải có bố cục vì có như vậy thì nội dung văn bản mới rõ ràng, rành mạch, có hệ thống và hợp lí.


(Hs thảo luận tổ, thi đua tìm được nhiều ví dụ thì tổ đó thắng).






- Hai câu chuyện này so với văn bản kể trong Ngữ văn 6 về cơ bản có những câu văn giống nhau.
- Không thể hiểu người kể chuyện muốn nói gì vì cách trình bày lộn xộn, khó tiếp nhận.
- Chuyện "Ếch ngồi đáy giếng" có 2 đoạn văn, các câu trong từng đoạn không tập trung vào một ý thống nhất mà rất lộn xộn. Ý giữa đoạn nầy với đoạn kia rất khó phân biệt.
-Chuyện ví dụ (2): gồm 2 đoạn văn, nội dung của mỗi đoạn tương đối thống nhất, ý của các đoạn văn phân biệt tương đối rõ ràng (đoạn đầu nói đến việc một anh hay khoe) đang muốn khoe mà chưa khoe được, còn đến đoạn sau thì khoe được.
- Cách kể nầy bất hợp lí ở chỗ nói việc khoe được áo trước, người đọc không còn buồn cười về ý muốn khoe áo mới của anh ta nữa - cách kể ấy khiến cho câu chuyện không còn nêu bật ý nghĩa phê phán và gây cười nữa -> Không đạt mục đích giao tiếp.

-(Hs trả lời).

* Văn bản miêu tả:
- Mở bài: Giới thiệu cảnh người được tả.
- Thân bài: Đi sâu vào miêu tả cảnh vật hoặc con người.
- Kết bài: Nêu cảm nghĩ.
* Văn bản tự sự:
- Mở bài: Giới thiệu nhân vật và sự việc.
- Thân bài: Kể diễn biến sự việc.
- Kết bài: Nêu kết cục sự việc.
- Cần phân biệt nhiệm vụ của mỗi phần rõ ràng. Vì như thế thì văn bản mới trở nên rành mạch và hợp lí.
- Nhận xét như vậy là không đúng vì mỗi phần có một nhiệm vụ cụ thể yêu cầu về sự rành mạch, không cho phép các phần trong văn bản được lặp lại nhau.







Văn bản thường được xây dựng theo một bố cục gồm 3 phần: Mở bài, Thân bài, Kết bài.

III. Luyện tập:
2/ Bố cục: 4 đoạn.
+ Đoạn 1: "Từ đầu ... chia ra vậy".
+ Đoạn 2: "Đồ chơi ... ứa ra".
+ Đoạn 3: "Bỗng Thuỷ ... cảnh vật".
+ Đoạn 4: "Còn lại".
- Bố cục ấy đã rành mạch và hợp lí nhưng vẫn có thể kể lại câu chuyện theo một bố cục khác.
Ví dụ: Chia 3 đoạn:
+ Đoạn 1: "Từ đầu ... hiếu thảo như vậy".
+ Đoạn 2: "Tiếp ... trùm lên cảnh vật".
+ Đoạn 3: "Còn lại".
3/ Bản báo cáo xây dựng trên cơ sở một bố cục chưa thật hợp lí và rành mạch:
- Các điểm (1), (2), (3) ở Thân bài mới kể lại việc học tốt chứ chưa phải là trình bày kinh nghiệm học tốt.
Điểm (4) lại không phải nói về học tập.
- Bố cục:
I. Mở bài: Chào mừng hội nghị
Tự giới thiệu về mình ...
II. Thân bài: Nêu từng kinh nghiệm học tập.
- Học ở nhà.
- Học trên lớp.
- Học ngoài cuộc sống.
- Kết quả học tập.
III. Kết bài: Nguyện vọng:
- Muốn hội nghị góp ý cho báo cáo.
- Lời chúc hội nghị.
I Bố cục của văn bản:















Văn bản không thể viết một cách tuỳ tiện mà phải có bố cục rõ ràng.
- Bố cục là sự bố trí, sắp xếp các phần, các đoạn theo một trình tự, một hệ thống rành mạch và hợp lí.
II Những yêu cầu về bố cục trong văn bản:






Để bố cục rành mạch và hợp lí:
- Nội dung các phần, các đoạn trong văn bản phải thống nhất chặt chẽ với nhau ... rạch ròi.
- Trình tự sắp xếp các phần, các đoạn phải giúp cho người viết ... đã đặt ra...








III Các phần của bố cục:




























IV. Luyện tập:
(Ghi như phần bên).
2' IV. Hoạt động IV: Hướng dẫn học ở nhà.
- Thuộc ghi nhớ.
- Chuẩn bị tiếp "Mạch lạc trong văn bản", đọc kĩ và trả lời câu hỏi mục I trang 31, 32 - Sgk.

----------------------***-------------------































Tuần 2 Tiết 8 MẠCH LẠC TRONG VĂN BẢN

A. Mục tiêu cần đạt: Giúp hs.
- Có những hiểu biết bước đầu về mạch lạc trong văn bản và sự cần thiết phải làm cho văn bản có mạch lạc, không dứt đoạn hoặc quẩn quanh.
- Chú ý sự mạch lạc trong các bài Tập làm văn.
B. Chuẩn bị:
- GV: Đọc "Những điều cần lưu ý" và "Gợi ý các hoạt động dạy và học", soạn bài.
- HS: Đọc và trả lời các câu hỏi trong mục 1, 2 (Sgk) vào vở soạn.
C. Hoạt động dạy và học:
I. Hoạt động I: (5')
1. Ổn định tổ chức: - Điểm diện.
2. KTBC: - Chấm vở soạn (2 em).
3. Bài mới: * (...).
TG Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh ND ghi

9'






















16'











































13' II. Hoạt động II: HTKT.
1. Hoạt động 1: Gv hd hs tìm hiểu mục: Mạch lạc trong văn bản.
* Dựa vào việc tìm hiểu trong Sgk, em hãy cho biết nghĩa đen của từ "mạch lạc"?
* Khái niệm "mạch lạc" trong văn bản có đựoc dùng theo nghĩa đen không?


* Dựa vào hiểu biết trên, em hẫy xác định mạch lạc trong văn bản có những tính chất gì trong số các tính chất kể dưới đây:
- Trôi chảy thành dòng, thành mạch.
- Trình tự đi qua các phần, các đoạn trong văn bản.
- Thông suốt, liên tục, không đứt đoạn.
* Có người cho rằng: Trong văn bản, mạch lạc là sự tiếp nối của các câu, các ý, đoạn theo một trình tự hợp lí. Em có tán thành ý kiến đó không? Vì sao?
2. Hoạt động 2: Gv cho hs thảo luận để trả lời các câu trong mục 2 - Sgk.
- Gv đọc mục 2a: Văn bản "Cuộc chia ... búp bê" kể về nhiều sự việc khác nhau: mẹ bắt hai con phải chia đồ chơi, hai anh em Thành và Thuỷ rất thương nhau, chuyện về hai con búp bê, Thành đưa Thuỷ đến lớp học chào cô và các bạn.
* Hãy cho biết toàn bộ sự việc trong văn bản xoay quanh sự việc chính nào?



* Các từ ngữ "Chia tay, chia đồ chơi, chia ra, chia đi, chia rẽ, xa nhau ... cứ lặp đi lặp lại trong bài. Một loạt từ ngữ và chi tiết khác biểu thị ý không muốn phân chia cũng lặp đi lặp lại: anh cho em tất, chẳng muốn chia đôi, chúng lại thân thiết quành tay lên vai nhau. Theo em, đó có phải là chủ đề (vấn đề chủ yếu) liên kết các sự việc thành một thể thống nhất không?



* Gv tiếp tục yêu cầu hs trả lời câu hỏi 2c - Sgk.
(Gv cho hs thảo luận trả lời).
* Gv dg thêm: Các bộ phận trong văn bản nhất thiết phải liên hệ chặt chẽ với nhau. Tuy nhên, không nên lầm tưởng rằng giữa các bộ phận ấy chỉ có mqh về mặt thời gian (tuần tự việc xảy ra trước kể trước, việc xảy ra sau kể sau). Một văn bản vẫn có thể mạch lạc khi các đoạn trong đó luôn liên hệ với nhau về không gian, về tâm lí, về ý nghĩa, miễn là sự liên hệ ấy hợp lí, tự nhiên.
* Qua tìm hiểu, em hãy cho biết các điều kiện để văn bản có tính mạch lạc?
III. Hoạt động III: Hd hs luyện tập.
1/ Hãy tìm hiểu tính mạch lạc của văn bản "Mẹ tôi".


* Chủ đề chung xuyên suốt các phần, các đoạn và các câu của văn bản là gì?












2/ Trong truyện "Cuộc chia tay ... búp bê", tác giả đã không thuật lại tỉ mỉ nguyên nhân dẫn đến sự chia tay của hai người lớn. Theo em như vậy có làm cho tác phẩm thiếu mạch lạc không? Vì sao?


- Mạch lạc: Vốn có nghĩa là mạch máu trong thân thể.

- Nó không được dùng hoàn toàn theo nghĩa đen mà nó được hiểu theo nghĩa suy ra từ nghĩa đen.

- Cả 3 tính chất này đều góp phần thể hiện mạch lạc trong văn bản.







- Em tán thành ý kiến đó, vì đó là một định nghĩa về mạch lạc hoàn toàn chính xác.











- Một văn bản có thể kể về nhiều sự việc, nói về nhiều nhân vật. Nhưng nội dung truyện phải luôn luôn bám sát đề tài, luôn luôn xoay quanh một sự việc chính với những nhân vật chính (Cuộc chia tay giữa hai anh em Thành, Thuỷ).
- Trong mỗi văn bản cần phải có mạch văn thống nhất, trôi chảy liên tục qua suốt các phần, các đoạn. Ở truyện "Cuộc chia ... búp bê" thì mạch văn đó chính là sự chia tay. Hai anh em Thành- Thuỷ buộc phải chia tay nhưng hai con búp bê của các em, tình anh em của các em thì không thể chia tay. Không một bộ phận nào trong thiên truyện lại không liên quan đến chủ đề (vấn đề chủ yếu) đớn đau và tha thiết đó. Về mặt này, mạch lạc và liên kết có sự thống nhất với nhau.














(Hs dựa vào ghi nhớ trả lời - ghi vào vở)

III. Luyện tập:
1/ a. Văn bản "Mẹ tôi" có bố cục 3 phần theo thể loại viết thư, mạch lạc của văn bản thể hiện ở sự truyền cảm về hình ảnh mẹ với đứa con.
b. Đoạn văn của Tô Hoài:
- Ý tứ chủ đạo xuyên suốt toàn đoạn văn của Tô Hoài là: Sắc vàng trù phú, đầm ấm của làng quê vào mùa đông, giữa ngày mùa. Ý tứ ấy đã được dẫn dắt theo một "dòng chảy" hợp lí, phù hợp với nhận thức của người đọc: Câu đầu giới thiệu khái quát về sắc vàng trong thời gian (mùa đông, giữa ngày mưa) và trong không gian (làng quê). Sau đó tác giả nêu những biểu hiện của sắc vàng trong thời gian và không gian đó. Hai câu cuối là nhận xét cảm xúc về màu vàng.
2/ Không - vì ý tứ chủ đạo của câu chuyện xoay quanh cuộc chia tay của hai đứa trẻ và hai con búp bê. Việc thuật lại quá tỉ mỉ nguyên nhân dẫn đến cuộc chia tay của hai người lớn có thể làm cho ý tứ chủ đạo trên bị phân tán, không giữ được sự thống nhất và do đó làm mất sự mạch lạc của câu chuyện.

I Mạch lạc trong văn bản:







Mạch lạc là sự tiếp nối các câu, các ý, đoạn theo một trật tự hợp lí.








II Các điều kiện để có một văn bản có tính mạch lạc:








































III. Luyện tập:
(Như phần bên)
2' IV. Hoạt động IV: Hướng dẫn học ở nhà.
- Thuộc ghi nhớ - Làm tiếp bài tập 1- Sgk.
- Đọc văn bản ("Ca dao, dân ca" - Những câu hát về tình cảm gia đình), soạn phần trả lời câu hỏi Sgk .

---------------------***----------------------

RÚT KINH NGHIỆM

















Tuần 3 Tiết 9 CA DAO, DÂN CA
NS: 28-8-2010 Những câu hát về tình cảm gia đình

A. Mục tiêu cần đạt: Giúp hs.
- Hiểu được khái niệm ca dao, dân ca - Nắm được nội dung, ý nghĩa và một số hình thức nghệ thuật tiêu biểu của những bài ca có chủ đề tình cảm gia đình trong bài này.
- Giáo dục hs tình yêu thương và biết ơn đối với công lao khó nhọc của cha mẹ, ông bà, yêu thương anh em ruột thịt.
- Thuộc những bài ca dao trong văn bản và một số bài khác có cùng chủ đề.
B. Chuẩn bị:
- GV: Chuẩn bị một số bài ca có cùng chủ đề, tham khảo Sgv, soạn bài theo câu hỏi Sgk.
- HS: Đọc 4 bài ca dao, đọc phần chú thích, trả lời câu hỏi phần Đọc - hiểu Sgk.
C. Hoạt động dạy và học:
I. Hoạt động I: (5').
1. Ổn định tổ chức: - Điểm diện.
2. KTBC: - Kiểm tra vở soạn.
3. Bài mới: * (...).
TG Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh ND ghi

7'









26'


















































































5'



II. Hoạt động II: HTKT.
1. Hoạt động 1:
* Gv hd hs đọc phần chú thích trong Sgk, nêu hiểu biết của em về khái niệm ca dao, dân ca?
* Hd hs cách đọc 4 bài ca dao: Giọng đọc thân thương, nhẹ nhàng theo nhịp 2/ 2/ 2.
- Gv đọc mẫu 1 lần, gọi hs đọc lại, có nhận xét, uốn nắn cách đọc cho hs.
2. Hoạt động 2: Hd hs phân tích.
* Lời của từng bài ca dao là lời nói của ai nói với ai? Tại sao em khẳng định như vậy?
(Gọi nhiều hs lần lượt trả lời - Gv hướng dẫn các em đến ý đúng nhất).







* Gv gọi hs đọc bài ca dao 1.

* Tình cảm mà bài ca dao muốn diễn tả là tình cảm gì?

* Em hãy chỉ ra cái hay của âm điệu ngôn ngữ, hình ảnh của bài ca dao nầy?






* Tại sao trong bài ca dao nầy lại dùng hình ảnh "núi, biển" để so sánh với công cha nghĩa mẹ mà không dùng hình ảnh nào khác?
* Ở cuối bài ca nhắc đến "chín chữ cù lao" nhằm mục đích gì?


* Em hãy tìm một số câu ca dao cũng nói đến công cha nghĩa mẹ như bài này?


* Đọc thầm bài ca dao thứ hai và phân tích tâm trạng của người phụ nữ lấy chồng xa quê? ( chú ý các hình ảnh thời gian, không gian, hành động và nỗi niềm của nhân vật?).
* Tại sao tác giả dân gian lại chọn thời gian "chiều chiều" và không gian "ngõ sau"?




*Bài 3 diễn tả đièu gì?

* Tình cảm đó được diễn tả ntn? Phân tích cái hay của cách diễn đạt đó?









* Trong bài 4, tình cảm anh em được diễn tả ntn? Em hiểu nghĩa của câu "Cùng chung bác mẹ một nhà cùng thân" là gì?

* Quan hệ anh em còn được diễn tả bằng hình ảnh nào?


* Bài ca dao này nhằm nhắc nhở chúng ta điều gì?
* Qua phân tích, em hãy cho biết những biện pháp nghệ thuật nào được sử dụng trong cả 4 bài ca dao là tình cảm gì?
III. Hoạt động III: Gv hd hs luyện tập.
* Tìm một số bài ca dao khác có nội dung thương tự (ngoài những bài đã học và đọc thêm Sgk).


- Hs trả lời theo chú thích * Sgk trang 35.


- 2 hs lần lượt đọc 4 bài ca dao.





- Bài 1: Là lời của mẹ khi ru con nói với con. Dấu hiệu trực tiếp để khẳng định điều này là tiếng ru "Ru hơi, ru hỡi, ru hời" ở câu đầu tiên (không có trong văn bản) và tiếng gọi "Con ơi".
- Bài 2: Là lời của người con gái lấy chồng xa quê nói với mẹ và quê mẹ.
- Bài 3: Là lời của con cháu nói với ông bà (hoặc nói với người thân về nỗi nhớ ông bà).
- Bài 4: Có thể là lời của ông bà, cha mẹ nói với con cháu, hoặc cũng có thể là của anh em ruột thịt tâm sự với nhau.
- Bài 1:
( 1 hs đọc).
- Tình cảm đối với công cha, nghĩa mẹ, nhắc nhở bổn phận, trách nhiệm làm con trước công lao trời biển của cha mẹ.
- Tình cảm ấy được thể hiện trong hình thức lời ru, câu hát ru (ấm áp, thiêng liêng, gần gũi). Hơn nữa ở đây là lời mẹ hát ru con: âm điệu tâm tình, sâu lắng.
- Lấy những cái to lớn, mênh mông vĩnh hằng của thiên nhiên làm hình ảnh so sánh. Hình ảnh ấy lại được miêu tả bổ sung bằng những định ngữ chỉ mức độ (núi ngất trời, núi cao biển rộng mênh mông ...).
- Chỉ những hình ảnh to lớn cao rộng không cùng và vĩnh hằng ấy mới diễn tả nổi công ơn sinh thành, nuôi dạy của cha mẹ.

- Chín chữ cù lao: cụ thể hoá về công cha nghĩa mẹ. Khẳng định cha mẹ nuôi con vất vả nhiều bề. Đạo làm con phải ghi nhớ công lao ấy.
- Hs tự tìm và đọc lên.
"Công cha ...
... đạo con".
"Ơn cha năng ...
...cưu mang".
- Bài 2: Là tâm trạng, nỗi lòng, người con gái lấy chồng xa quê nhớ mẹ, nhớ quê nhà. Tâm trạng đó gắn bó với thời gian "buổi chiều" không phải là một buổi mà nhiều buổi chiều như thế "chiều chiều", không gian "ngõ sau".
- Thời gian "chiều" thường gợi buồn, gợi nhớ. Chiều hôm là thời điểm của sự trở về, đoàn tụ, vậy mà người con gái lấy chồng xa vẫn bơ vơ nơi đất khách quê người...
- Không gian "ngõ sau" là nơi vắng vẻ, không gian ấy gợi nghĩ đến cảnh ngộ cô đơn của nhân vật - che giấu nỗi niềm riêng.
- Bài 3: Diễn tả nỗi nhớ và sự yêu kính đối với ông bà.
- Tình cảm đó được diễn tả bằng hình thức so sánh khá phổ biến trong ca dao (so sánh mức độ). Hình ảnh so sánh "nuộc lạt mái nhà" một sự vật bình thường, quen thuộc nhưng gợi sự nối kết bền chặt không tách rời sự vật cũng như tình cảm huyết thống và công lao gây dựng ngôi nhà, gây dựng gia đình của ông bà đối với con cháu.
- Hình ảnh so sánh "bao nhiêu ... bấy nhiêu" gợi nỗi nhớ da diết, khôn nguôi.
- Âm điệu thể thơ lục bát phù hợp, hỗ trợ cho sự diễn tả tình cảm trong bài ca dao.
- Trong quan hệ anh em khác với "người xa" có những chữ "cùng chung, một". Anh em là hai nhưng lại là một, cùng cha, mẹ sinh ra, cùng chung sống, sướng khổ có nhau trong một ngôi nhà.
- Hình ảnh so sánh: anh em như thể tay chân. Tay chân là những bộ phận của cơ thể được so sánh với tình nghĩa anh em.
 Tình anh em không thể chia cắt.
- Nhắc nhở anh em phải hoà thuận để cha mẹ vui lòng.
- Thể thơ lục bát.
- Âm điệu tâm tình, nhắn nhủ.
- Các hình ảnh truyền thống quen thuộc.
- Tình cảm gia đình.
- Hs tự tìm.
- "Chiều chiều ... bến sông
Muốn về ... có đò".
- "Qua đình ... nón ... đình
Đình bao ... bấy nhiêu".
I. Khái niệm ca dao, dân ca:
(Sgk)

II. Đọc - hiểu văn bản:
1/ Đọc:



2/ Phân tích:












Bài 1:
Công cha...
...chảy ra







(So sánh)

Công cha nghĩa mẹ vô cùng to lớn.













Bài 2:
Chiều chiều ... chín chiều.
(từ chỉ thời gian, không gian).
 Tâm trạng, nỗi lòng xót xa của người con xa quê nhớ mẹ, nhớ quê da diết.


Bài 3:
Ngó lên ...
....bấy nhiêu


(So sánh)

Nỗi nhớ thương và niềm kính trọng sâu sắc của con cháu đối với ông bà, tổ tiên.


Bài 4:
Anh em ... vui vầy.
(Hình ảnh so sánh).
 Sự gắn bó thiêng liêng của tình anh em ruột thịt phải yêu thương hoà thuận nhau để cha mẹ vui lòng.
* Tổng kết:
- NT:
- ND:
III. Luyện tập:

2' IV. Hoạt động IV: Hướng dẫn học ở nhà.
- Học thuộc 4 bài ca dao.
- Thuộc ghi nhớ.
- Đọc, tìm hiểu bài "Những câu hát về tình yêu quê hương, đất nước, con người".

----------------------***---------------------











Tuần 3 Tiết 10 NHỮNG CÂU HÁT VỀ TÌNH YÊU
QUÊ HƯƠNG, ĐẤT NƯỚC, CON NGƯỜI

A. Mục tiêu cần đạt: Giúp hs.
- Nắm được nội dung, ý nghĩa và một số hình thức nghệ thuật tiêu biểu của từng bài ca dao thuộc chủ đề tình yêu quê hương, đất nước, co người.
- Thuộc những bài ca dao trong văn bản và biết thêm một số bài ca có cùng chủ đề.
- Giáo dục hs lòng tự hào và tình yêu đối với cảnh đẹp của quê hương, đất nước mình.
B. Chuẩn bị:
- GV: Đọc, sưu tầm một số tranh ảnh về các địa danh, phong cảnh được diễn tả trong bài, một số bài ca khác có cùng chủ đề, soạn bài.
- HS: Đọc văn bản, sưu tầm thêm một số bài ca dao có nội dung tượng tự, soạn bài theo câu hỏi Sgk.
C. Hoạt động dạy và học:
I. Hoạt động I: (5').
1. Ổn định tổ chức:
2. KTBC: - Đọc thuộc lòng 4 bài ca dao và phân tích một bài mà em thích.
- Kiểm tra vở soạn.
3. Bài mới: * (...).
TG Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh ND ghi

5'


25'



































































































8'








II. Hoạt động II: HTKT.
1. Hoạt động 1: Gv hd hs cách đọc, gọi hs đọc văn bản và phần chú thích trong Sgk.
2. Hoạtt động 2: Hd hs tìm hiểu văn bản.
* Nhận xét về bài ca dao 1, em đồng ý với ý kiến nào (trong số các ý đã cho trong Sgk).
* Trong bài 1, vì sao chàng trai, cô gái lại dùng những đặc điểm của từng địa danh như vậy để hỏi, đáp?

* Em có nhận xét gì về câu hỏi và lời đáp trong bài này?



* Em thử nhận xét về người hỏi và người đáp. Hỏi đáp như vậy chứng tỏ họ là người ntn?

* Hỏi - đáp như vậy có tác dụng gì?

Gv dg thêm: Chàng trai, cô gái cùng chung sự hiểu biết, cùng chung những tình cảm như thế. Đó là cơ sở và là cách họ bày tỏ tình cảm với nhau.
* Gọi hs đọc bài ca dao 2?
* Em hiểu ntn về cụm từ "Rủ nhau" ở đầu bài ca dao?
(Gợi ý: Khi nào thì người ta rủ nhau?).

* Ở đây em thấy người rủ và người được rủ cùng quan tâm đến việc gì?


* Nêu nhận xét của em về cách tả cảnh của bài?



* Địa danh và cảnh trí trong bài gợi lên điều gì?



* Em cí suy ngẫm gì về câu hỏi cuỗi bài "Hỏi ai gây dựng nên non nước này?"?
(Cho hs thảo luận nhóm để trả lời).








* Đọc thầm bài ca dao số 3. Hãy nêu cảm nhận của em về cảnh được tả trong bài?


* Em hãy phân tích đại từ "ai" và chỉ ra những tình cảm ẩn chứa trong lời mời, lời nhắn gửi "Ai vô xứ Huế thì vô"?






* Gọi hs đọc bài ca dao 4.
* Hai dòng thơ đầu bài 4 có những gì đặc biệt về từ ngữ. Những nét đặc biệt ấy có ý nghĩa tác dụng gì?





* Hai dòng thơ cuối nói đến ai? Em có cảm nhận gì về hình ảnh được nói đến trong 2 dòng nầy?






* Em hãy nêu ý chính của bài ca dao 4 nầy?

* Bài 4 là lời của ai? Người ấy muốn biểu hiện tình cảm gì? Em có biết cách hiểu nào khác về bài này và có đồng ý với cách hiểu ấy không? Vì sao?







III. Hoạt động III: Hd hs luyện tập, củng cố.
* Qua phân tích em có nhận xét gì về thể thơ trong 4 bài ca trên?


* Tình cảm chung thể hiện trong 4 bài ca dao là gì?
* Cho hs đọc diễn cảm bài ca dao mà mình thích.

- Hs đọc văn bản.
- Hs đọc chú thích.


- Bài 1:
Hs trả lời: có thể chọn ý b, c là đúng.

- Vì ở chặng hát đố của các cuộc hát đối đáp đây là một hình thức để trai gái thử tài nhau, đo độ hiểu biết kiến thức địa lí, lịch sử.
- Câu hỏi và lời đáp hướng về nhiều địa danh ở nhiều thời kì của vùng Bắc bộ. Những địa danh do không chỉ có đặc điểm địa lí tự nhiên mà cả những dấu vết lịch sử, văn hoá rất nổi bật.
- Người hỏi biết chọn nét tiêu biểu của từng địa danh để hỏi.
- Người đáp: hiểu rất rõ và trả lời đúng ý người hỏi.
- Hỏi - đáp như vậy là để thể hiện, chia sẻ sự hiểu biết cũng như niềm tự hào tình yêu quê hương, đất nước.


- Bài 2:
- Khi người ta rủ và người được rủ có quan hệ gần gũi, thân thiết.
. Họ có chung mối quan tâm và cùng muốn làm một việc gì đó.
- Người rủ và người được rủ cùng muốn đến thăm Hồ Gươm- một thắng cảnh thiên nhiên có giá trị lịch sử và văn hoá.
- Bài ca gợi nhiều hơn tả, chỉ tả cảnh bằng cách nhắc đến Kiếm Hồ, Câù Thê Húc, Chùa Ngọc Sơn, đài Nghiêm Bút. Đó là những địa danh, cảnh trí tiêu biểu của Hồ Hoàn Kiếm.
- Địa danh và cảnh trí gợi một hồ Gươm, một Thăng Long giàu truyền thống lịch sử và văn hoá.
-> gợi tình yêu, niềm tự hào về hồ Gươm, về Thăng Long và đất nước.
- Câu hỏi tự nhiên, giàu âm điệu nhắn nhủ, tâm tình. Đây cũng là dòng thơ xúc động, sâu lắng trực tiếp tác động vào tình cảm người đọc, người nghe.
- Câu hỏi khẳng định và nhắc nhở về công lao xây dựng non nước của cha ông ...
- Nhắc nhở các thế hệ con cháu phải biết giữ gìn và dựng xây non nước cho xứng đáng với truyền thống lịch sử, văn hoá dân tộc.
- Cảnh trí xứ Huế được bài ca phác hoạ rất đẹp: có no xanh nước biếc gợi vẻ nên thơ tươi mát, sống động. Cảnh còn đẹp hơn khi được ví với "tranh hoạ đồ".
- Đại từ "ai" có thể là số ít, có thể là số nhiều, có thể chỉ người mà tác giả trực tiếp nhắn gửi hoặc hướng tới người chưa quen biết. Lời mời đó thể hiện tình yêu, lòng tự hào đối với cảnh đẹp xứ Huế và muốn chia sẻ với mọi người. Lời mời đến thăm xứ Huế còn là lời thể hiện ý tình kết bạn rất tinh tế và sâu sắc.
- Bài 4:
- Dòng thơ được kéo dài mỗi dòng 12 tiếng gợi sự rộng lớn của cánh đồng.
- Các điệp từ, đảo từ và đối xứng (đứng bên tê đồng - đúng bên ni đồng; mênh mông bát ngát - bát ngát mênh mông).
-> Cánh đồng rộng lớn, trù phú đầy sức sống đang lên.
- Hình ảnh cô gái được so sánh như chẽn lúa đòng đòng, phất phơ dưới ngọn nắng hồng ban mai. Cô gái với "Chẽn lúa đòng đòng" và "ngọn nắng hồng ban mai" có sự tương đồng với nét trẻ trung phơi phới và sức sống đang xuân so với cánh đồng bao la bát ngát, cô gái quả là nhỏ bé mảnh mai nhưng chính cô dẫ làm nên cánh đồng đó.
- Ngợi ca cánh đồng rộng lớn trù phú- ngợi ca vẻ đẹp trẻ trung đầy sức sống của cô gái.
- Bài 4 là lời chàng trai - Người ấy thấy cánh đồng mênh mông bát ngát và thấy cô gái với vẻ đẹp mảnh mai, trẻ trung- chàng đã ngợi ca cánh đồng, bày tỏ tình cảm của mình với cô gái ấy.
- Có cách hiểu khác cho rằng bài ca này là lời cô gái, trước cánh đồng mênh mông cô gái nghĩ về thân phận mình. Cách hiểu này vẫn hợp lí, song cách hiểu như trên là phổ biến hơn.


- Thể thơ lục bát và lục bát biến thể (bài 1 có dòng lục (7 tiếng) dòng bát (9 tiếng). Thể thơ tự do (2 dòng đầu bài 4).
- Tình yêu quê hương, đất nước, con người.
- Hs đọc diễn cảm.
I. Đọc - hiểu văn bản:
1/ Đọc:
2/ Phân tích:
Bài 1:
Ở đâu ... tiên xây?
- Thành Hà Nội ... tiên xây.
 Lời hát đối đáp giữa chàng trai và cô gái để thử tài nhau.








-> Sự hiểu biết, niềm tự hào, tình yêu đối với những địa danh của đất nước.
Bài 2:
Rủ nhau ...
chưa mòn.











Địa danh và cảnh trí gợi một hồ Gươm, một Thăng Long giàu truyền thống lịch sử và văn hoá.
=> Tình yêu, niềm tự hào và lời nhắc nhở thế hệ con cháu phải nhớ công lao xây dựng non nước của cha ông.

Bài 3:
Đường vô ... ... ... hoạ đồ.
(So sánh)
Vẻ nên thơ tươi mát, sống động của xứ Huế.


Ai vô ... thì vô.
-> Lời mời, lời nhắn gửi mọi người đến thăm xứ Huế.
Bài 4:
Đứng bên ... bát ngát (Đảo từ, điệp từ, đối) cảnh cánh đồng rộng lớn trù phú.


"Thân em ...
ban mai".
(hình ảnh so sánh) vẻ đẹp trẻ trung đầy sức sống của cô gái.


















* Tổng kết:
- NT:

- ND:

II. Luyện tập:
2' IV. Hoạt động IV: Hướng dẫn học ở nhà.
- Học thuộc 4 bài ca dao.
- Thuộc ghi nhớ.
- Soạn bài "Từ láy" theo câu hỏi mục I, II (Sgk).

--------------------***---------------------









































Tuần 3 Tiết 11 TỪ LÁY

A. Mục tiêu cần đạt: Giúp hs.
- Nắm được cấu tạo của 2 loại từ láy: Từ láy toàn bộ và từ láy bộ phận.
- Hiểu được cơ chế tạo nghĩa của từ láy tiếng Việt.
- Biết vận dụng những hiểu biết về cấu tạo và cơ chế tạo nghĩa của từ láy để sử dụng tốt từ láy.
B. Chuẩn bị:
- GV: Xem lại khái niệm về từ láy (lớp 6). Đọc kĩ "Những điều cần lưu ý: và "Tiến trình hoạt động dạy và học" (Sgv), chuẩn bị một số ví dụ ngoài Sgk, soạn bài.
- HS: Ôn lại khái niệm Từ láy đã học (lớp 6), soạn lại mục I, II (Sgk).
C. Hoạt động dạy và học:
I. Hoạt động I: (5').
1. Ổn định tổ chức:
2. KTBC: - Có mấy laọi từ ghép? Mỗi loại cho vài ví dụ để phân biệt - Kiểm tra vở soạn.
3. Bài mới: * GTB (...).
TG Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh ND ghi

12'


































13'






























13'
















II. Hoạt động II: HTKT
1. Hoạt động 1: Hd hs tìm hiểu cấu tạo của các loại từ láy.
* Gọi hs nhắc lại khái niệm từ láy đã học ở lớp 6?
Gv giới thiệu bài: Trong tiết học này, chúng ta đi sâu vào tìm hiểu các loại từ láy và nghĩa của chúng.
* Gv gọi hs đọc các ví dụ Sgk mục I trang 41.
* Những từ láy "đăm đăm", "mếu máo", "liêu xiêu" có đặc điểm âm thanh gì giống nhau, khác nhau?





* Dựa vào kết quả phân tích trên, hãy phân loại từ láy?
* Vì sao các từ láy (trích từ văn bản "Cuộc chia tay ... búp bê" không nói được "bầt bật", "thăm thẳm")?




* Cô gọi các từ "đăm đăm, bần bật, thăm thẳm" là từ láy toàn bộ. Vậy em hiểu thế nào là từ láy toàn bộ?



* Các từ "mếu máo, liêu xiêu" là từ láy bộ phận. Em hiểu thế nào là từ láy bộ phận?
2. Hoạt động 2: Hd tìm hiểu nghĩa của từ láy.
* Nghĩa của các từ láy "ha hả, oa oa, tích tắc, gâu gâu" được tạo thành do đặc điểm gì về âm thanh?
* Theo em, mỗi từ láy trên mô phỏng âm thanh gì trong thực tế?





* Các từ láy trong mỗi nhóm sau đây có điểm chung gì về âm thanh và về nghĩa?
a. lí nhí, li ti, ti hí.
b. nhấp nhô, phập phồng, bập bềnh.






* So sánh nghĩa của các từ láy "mềm mại, đo đỏ" với nghĩa của các tiếng gốc làm cơ sở cho chúng mềm, đỏ?


* Qua việc phân tích các ví dụ trên, em hãy nêu hiểu biết của em về nghĩa của từ láy?
III. Hoạt động III: Hd hs luyện tập.
1/ Gọi hs đọc yêu cầu bài tập 1 -> Hs thực hiện.




2/ Điền các tiếng láy vào trước hoặc sau các tiếng gốc để tạo từ láy.

3/ Chọn từ thích hợp điền vào chỗ trống. (Hs xung phong trả lời).




4/ Gọi hs xung phong đặt câu, giáo viên chọn câu hay cho hs ghi.


5/ Gọi hs trả lời theo câu hỏi Sgk.


- Những từ phức có sự hoà phối âm thanh gọi là từ láy.



- Hs đọc ví dụ.

- Từ "đăm đăm": 2 tiếng hoàn toàn giống nhau về mặt âm thanh.
- Các từ "mếu máo, liêu xiêu" chỉ giống nhau một bộ phận của tiếng. Từ "mếu máo" giống nhau về phụ âm đầu; từ "liêu xiêu" giống nhau phần vần.
- Từ láy có 2 loại: Từ láy toàn bộ và từ láy bộ phận.
- Nếu nói như vậy giữa chúng không có sự hoà phối âm thanh. Vì thực chất "bần bật", "thăm thẳm" đều là những từ láy toàn bộ nhưng có sự biến đổi thanh điệu và phụ âm cuối. (để có sự hài hoà về vần và thanh điệu).
- Từ láy toàn bộ: các tiếng lặp lại nhau hoàn toàn nhưng cũng có một số trường hợp tiếng đứng trước biến đổi thanh điệu hoặc phụ âm cuối (để tạo ra một sự hài hoà về âm thanh).
- Từ láy bộ phận: giữa các tiếng có sự giống nhau về phụ âm đầu hoặc phần vần.


- Các từ láy này được tạo thành do sự mô phỏng âm thanh.

- ha hả: mô phỏng tiếng cười.
- oa oa: mô phỏng tiếng khóc của trẻ sơ sinh.
- tích tắc: mô phỏng âm thanh tiếng kim đồng hồ.
- gâu gâu: mô phỏng tiếng chó sủa.
- Các từ "nhấp nhô, phập phồng, bập bềnh". Đây là nhóm từ láy bộ phận có tiếng gốc đứng sau, tiếng đứng trước lặp lại phụ âm đầu của tiếng gốc và mang vần ấp. Về nghĩa các từ này có điểm chung là biểu thị một trạng thái vận động: khi nhô lên, khi phồng khi xẹp, khi nổi, khi chìm -> tạo sắc thái biểu cảm hơn so với tiếng gốc.
- So với "mềm" thì "mềm mại" mang sắc thái biểu cảm rất rõ và nghĩa cũng nhấn mạnh hơn.
- So với "đỏ" thì "đo đỏ" có nghĩa giảm nhẹ hơn.

(Hs dựa vào ghi nhớ Sgk trả lời).

III. Luyện tập:
1/ Từ láy toàn bộ: thăm thẳm, chiền chiện, bần bật, chiêm chiếp.
- Từ láy bộ phận: nức nở, tức tưởi, rón rén, lặng lẽ, rực rỡ, nhảy nhát, ríu ran, nặng nề.
2/ Lấp ló, nho nhỏ, nhức nhối, khang khác, thâm thấp, chênh chếch, anh ách.
3/ a. Bà mẹ nhẹ nhàng khuyên bảo con.
b. Làm xong ... nó thở phào nhẹ nhõm.
a/ ... xấu xa của tên phản bội.
b/ ... bức tranh ... xấu xí.
4/ Em tôi có thân hình nhỏ nhắn.
-Tôi giúp mẹ những việc nhỏ nhặt trong gia đình.
- Nó ăn nhỏ nhẻ như mèo.
5/ Các từ nêu ở bài tập này đều là từ ghép. I Cấu tạo của các loại từ láy:















Từ láy có 2 loại:
Từ láy toàn bộ và từ láy bộ phận.
- Ở từ láy toàn bộ các tiếng lặp lại nhau hoàn toàn nhưng cũng có một số trường hợp tiếng đứng trước ... âm thanh.
- Ở từ láy bộ phận giữa các tiếng có sự giống nhau về phụ âm đầu hoặc phần vần.





II. Nghĩa của từ láy:








Nghĩa của từ láy được tạo thành nhờ đặc điểm âm thanh của tiếng và sự hoà phối âm thanh giữa các tiếng.
Trong trường hợp ... hoặc nhấn mạnh.















III. Luyện tập:
(Ghi như phần bên).








2' IV. Hoạt động IV: Hướng dẫn học ở nhà.
- Làm bài tập 6 còn lại trong Sgk.
- Thuộc ghi nhớ.
- Tập làm dàn ý các đề 44, 45 Sgk.

--------------------***--------------------
Tuần 3 Tiết 12 QUÁ TRÌNH TẠO LẬP VĂN BẢN

A. Mục tiêu cần đạt: Giúp hs.
- Nắm được các bước của quá trình tạo lập một văn bản để có thể tập làm văn một cách có phương pháp và có hiệu quả hơn.
- Củng cố lại những kiến thức và kĩ năng đã được học về liên kết bố cục và mạch lạc trong văn bản.
B. Chuẩn bị:
- GV: Đọc kĩ "Những điều cần lưu ý" và "Gợi ý các hoạt động" Sgv, soạn bài.
- HS: Soạn phần trả lời câu hỏi trang 45 (Sgk).
C. Hoạt động dạy và học:
I. Hoạt động I: (5').
1. Ổn định tổ chức: - Điểm diện.
2. KTBC: - Chấm vở soạn (2 em).
3. Bài mới: * GTB (...).
TG Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh ND ghi
28'
















































15'
II. Hoạt động II: HTKT
* Gv hd hs trả lời những câu hỏi trong Sgk để hình thành các bước tạo lập văn bản.
* Khi nào thì người ta có nhu cầu tạo lập (làm ra, viết, nói) văn bản?
(Gọi lần lượt nhiều hs trả lời).

* Lấy việc viết thư cho một người nào đó làm ví dụ, điều gì thôi thúc người ta phải viết thư?
* Có phải viết thư cho bạn và viết thư cho ông bà, cha mẹ đều giống nhau về cách xưng hô, dùng từ không? Vì sao?


* Như vậy để tạo một văn bản, ví dụ như viết thư trước tiên ta phải làm gì?
* Gv nhấn mạnh: Đó là 4 vấn đề cơ bản, không được bỏ qua vấn đề nào, bởi nó sẽ qui định nội dung và cách làm văn bản.
* Sau khi đã xác định được 4 vấn đề (bước định hướng), cần phải làm những việc gì để viết được văn bản?
* Chỉ có ý và dàn bài mà chưa viết thành văn thì đã tạo được một văn bản chưa? Hãy cho biết việc viết thành văn ấy cần đạt những yêu cầu gì trong các yêu cầu Sgk đã nêu.
(Cho hs thảo luận nhóm trả lời).
* Em hãy dựa vào các yêu cầu trên để thấy bước diễn đạt (viết thành văn) cần phải ntn?

* Trong sản xuất bao giờ cũng có bước (khâu, công đoạn) kiểm tra sản phẩm. Có thể coi văn bản cũng là một loại sản cần được kiểm tra sau khi hoàn thành không? Nếu có thì sự kiểm tra ấy cần dựa theo những tiêu chuẩn cụ thể nào?
- Gọi hs khái quát lại các bước trong quá trình tạo lập văn bản.
III. Hoạt động III: Hd luyện tập.
1/ Gv hd hs thực hiện bằng phương pháp hỏi - đáp.
2/ Gọi 1 hs đọc yêu cầu bài tập và



-Khi có nhu cầu phát biểu ý kiến (nói).
- Khi viết thư cho bạn.
- Khi viết bài cho báo tường của lớp hoặc viết bài TLV ở lớp, ở nhà.
- Xuất phát từ nhu cầu muốn biết tình hình sức khoẻ, việc học tập... của bạn mà em viết thư.
- Viết thư phải lựa chọn cách xưng hô, sử dụng ngôn ngữ phù hợp với đối tượng và phải hiểu được mục đích viết (thăm hỏi, chúc mừng, hay chia buồn ...) để có cách viết, nội dung viết hợp lý.
- Phải xác định rõ 4 vấn đề: viết cho ai? Viết để làm gì? Viết về cái gì? Viết như thế nào?




- Tìm ý và sắp xếp ý để có một bố cục rành mạch, hợp lí thể hiện đúng định hướng trên.

- Hs có thể chọn tất cả những yêu cầu "Kể chuyện hấp dẫn", chỉ cần thiết đối với văn bản tự sự.




- Diễn đạt các ý đã ghi trong bố cục thành những câu, những đoạn văn chính xác, trong sáng, có mạch lạc và liên kết chặt chẽ với nhau.








- Hs dựa vào ghi nhớ Sgk đọc cho cả lớp nghe.

I. Các bước tạo lập
văn bản:











Để làm rõ một văn bản người tạo lập văn bản cần phải lần lượt thực hiện các bước:
- Định hướng chính xác văn bản viết (nói) cho ai, để làm gì? Về cái gì và ntn?
- Tìm ý và sắp xếp ý để có một bố cục rành mạch, hợp lí thể hiện đúng định hướng trên.








Diễn đạt các ý đã ghi trong bố cục thành những câu, những đoạn văn chính xác, trong sáng, có mạch lạc và liên kết chặt chẽ với nhau ...
- Kiểm tra văn bản vừa tạo lập có đạt các yêu cầu đã nêu ở trên chưa và có cần sửa chữa gì không.


II. Luyện tập:
1/ Hs lần lượt tự trả lời theo việc làm của bản thân.
Trình bày ý kiến của mình.





3/ Gọi hs đọc yêu cầu bài tập 3a (Sgk). Gọi nhiều hs lần lượt trả lời, gv khái quát lại những ý các bạn đã trả lời được.
* Gv nêu câu hỏi theo mục 3b - Sgk để hs trả lời.
- Gv có thể ví dụ 1 cách trình bày cụ thể cho hs tham khảo.
I. Mở bài:
II. Thân bài:
1. Ý lớn 1:
a. Ý nhỏ 1:
b. Ý nhỏ 2:
2. Ý lớn 2:
a.
b.
III. Kết bài: 2/ Bạn đã không chú ý rằng mình không chỉ thuật lại việc học tập và báo cáo thành tích. Điều quan trọng là phải từ thực tế ấy rút ra những kinh nghiệm học tập để giúp đỡ các bạn khác học tập tốt hơn.
- Bạn đã không xác định đúng đối tượng giao tiếp. Bản báo cáo này được trình bày với hs chứ không phải với thầy, cô giáo.
3/ a. Dàn bài cần được viết đủ rõ ý nhưng càng ngắn gọn càng tốt. Lời lẽ trong dàn bài do đó không nhất thiết phải là những câu hoàn chỉnh tuyệt đối đúng ngữ pháp và luôn luôn liên kết chặt chẽ với nhau.
b. Các phần, các mục lớn nhỏ trong bài cần được thể hiện trong một hệ thống kí hiệu được qui định chặt chẽ.
(Ví dụ: Phần lớn nhất trong bài làm được kí hiệu bằng số la mã, các ý nhỏ hơn lần lượt được kí hiệu bằng chữ số thường, chữ cái thường, gạch ngang đâud dòng ...).
Việc trình bày các phần, các mục ấy cần phải rất rõ ràng. Sau mỗi phần, mỗi mục, mỗi ý lớn nhỏ đều phải xuống dòng. Các phần, mục, các ý ngang bậc nhau phải viết thẳng hàng với nhau, ý nhỏ hơn thì nên viết lùi vào so với ý lớn hơn.
2' IV. Hoạt động IV: Hướng dẫn học ở nhà.
- Nắm vững bài học, thuộc ghi nhớ.
- Làm bài tập 4 - Sgk.
- Đọc trước văn bản: "Những câu hát than thân", đọc chú thích, soạn phần câu hỏi đọc - hiểu vào vở soạn.

--------------------***-------------------

RÚT KINH NGHIỆM













Tuần 4 Tiết 13 NHỮNG CÂU HÁT THAN THÂN

A. Mục tiêu cần đạt: Giúp hs.
- Nắm được nội dung, ý nghĩa của một số hình thức nghệ thuật tiêu biểu (hình ảnh, ngôn ngữ) của những bài ca dao về chủ đề than thân trong bài học.
- Thuộc những bài ca dao trong văn bản.
B. Chuẩn bị:
- GV: Đọc văn bản, tìm thêm một số bài có cùng chủ đề làm rõ hơn tính lặp lại, tính hệ thống của ca dao. Soạn bài theo câu hỏi và gợi ý trong Sgk và Sgv.
- HS: Đọc các bài ca dao, soạn theo câu hỏi Sgk.
C. Hoạt động dạy và học:
I. Hoạt động I: (5').
1. Ổn định tổ chức: - Điểm diện.
2. KTBC: - Đọc thuộc lòng 4 bài ca dao nói về tình yêu quê hương, đất nước và phân tích một bài mà em thích.
3. Bài mới: * GTB (...).
TG Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh ND ghi

5'




25'






















































































































8' II. Hoạt động II: HTKT
1. Hoạt động 1:
- Gv hd hs cách đọc: nhịp 2/ 2/ 2 (câu lục) và 4/ 4 (câu bát) giọng thương cảm.
- Gv đọc mẫu 1 lần, gọi hs đọc chú thích
- Hs khác nhận xét.
2. Hoạt động 2: Hd tìm hiểu văn bản.
* Đọc bài ca dao số 1 và cho biết bài này nói về con vật gì?
* Trong ca dao, người nông dân thời xưa thường mượn hình ảnh con cò để diễn tả cuộc đời thân phận của mình. Em hãy sưu tầm một số bài ca dao để chứng minh điều đó và giải thích vì sao?
Gv trích lời bình của Vũ Ngọc Phan: "Trong các loài chim kiếm ăn ở ruộng đồng, chỉ có con cò thường gần người nông dân hơn cả. Những lúc cày cuốc, cấy hái người Việt Nam thường thấy con cò ở bên họ. Con cò lặn lội theo luống cày, con cò bay trên cánh đồng lúa bát ngát, con cò đứng trên đồng ruộng rỉa cánh, ngắm nghía người nông dân ... con cò gợi hứng cho họ nhiều".




* Vậy em thử nhận xét cách diễn đạt ở bài ca dao 1?







* Qua những NT trên, bài ca nói gì về cuộc đời con cò?
Gvdg: Các biện pháp NT trên cùng với những hình ảnh, từ ngữ miêu tả hình dáng, số phận con cò "thân cò", "gầy cò con" và hình thức câu hỏi ở hai dòng thơ cuối đã góp phần khắc hoạ những hoàn cảnh khó khăn ngang trái mà cò gặp phải và sự gieo neo, khó nhọc cay đắng của cò. Một mình nó lận đận giữa nước non, thân cò gầy guộc mà phải "lên thác xuống ghềnh" lại còn gặp phải "bể đầy, ao cạn" khó nhọc mà không kiếm sống được.
* Ngoài nội dung than thân, bài ca này còn có nội dung gì khác?
(Cho hs thảo luận nhóm).
Gv: Sống trong xã hội áp bức bất ccong ấy, thân cò phải "..." . Chính xã hội ấy tạo nên những cảnh ngang trái, làm "bể đầy, ao cạn", "cho gầy cò con".
- Gọi hs đọc bài ca dao 2.
* Theo em, bài ca dao 2 là lời của ai? Nói về việc gì?


* Em hiểu từ "thương thay" ntn? Thử nhận xét cách diễn đạt từ này?

* Hãy chỉ ra ý nghĩa của sự lặp lại từ này trong bài?




* Em hãy phân tích những nỗi thương thân của người lao động qua các hình ảnh ẩn dụ trong bài 2?
Gợi ý: Hình dung những việc làm của các con vật?
(Cho 4 tổ, mỗi tổ phân tích mỗi nỗi thương).
* Nhờ đâu mà chúng ta hiểu được ý nghĩa của các hình ảnh ẩn dụ đó?

- Nhờ những hình ảnh ẩn dụ trong bài đều đi kèm với sự miêu tả bổ sung, chi tiết.
Ví dụ: Ẩn dụ "con tằm" miêu tả bổ sung "kiếm ..." Vì vậy nỗi thương không chung chung mà cụ thể gây xúc động mạnh.
(Hoặc: vì sao trong ca dao, tác giả dân gian lại chọn những con vật ấy?).
Gv khái quát lại:
Tóm tắt lại những hình ảnh ẩn dụ trên biểu hiện cho nỗi khổ nhiều bề của nhiều phận người trong xã hội cũ.- Gọi hs đọc bài ca dao số 3.
* Bài này nói về điều gì?
* Trong bài này có NT gì đặc sắc? Em hãy phân tích?




* Qua phân tích, em thấy cuộc đời người phụ nữ trong XHPK ntn?




* Em hãy sưu tầm một số bài ca dao mở đầu bằng "Thân em". Những bài ca dao ấy thường nói về ai? Về điều gì và thường giống nhau ntn về NT?





Gv: Nói rõ tính lặp lại, tính hệ thống làm rõ thêm đặc trưng của ca dao, dân ca.



III. Hoạt động III: Hd luyện tập.
* Hãy nêu những đặc điểm chung của 2 bài ca dao về NT và ND?








-Cho hs đọc diễn cảm lại 4 bài ca dao




- Hs khác nhận xét.

- Con cò.

- "Con cò mà đi ăn đêm
... cò con"
- Trời mưa
Qủa dưa vẹo vọ
Con ốc nằm co
Con tôm đánh đáo
Con cò kiếm ăn".
- "Con cò lặn lội bờ sông
Gánh gạo ... ...nỉ non".
- Trong ca dao, người nông dân xưa thường mượn hình ảnh con cò để diễn tả cuộc đời, thân phận của mình:
. Con cò là một con vật thường kiếm ăn ở ruộng đồng.
- Gần gũi với người nông dân.
. Con cò có nhiều đặc điểm giống cuộc đời, phẩm chất của người nông dân, chịu thương, chịu khó, vất vả lặn lội kiếm sống.
- Từ láy: lận đận
- Đối lập: nước non >< một mình.
Thân cò (nhỏ bé, gầy guộc) >< thác ghềnh.
Lên >< xuống
Thác >< ghềnh
bể đầy>< ao cạn
Hình ảnh, từ ngữ miêu tả hình dáng, số phận con cò: thân cò, gầy cò con.
- Hình thức câu hỏi, ẩn dụ.
-> Cuộc đời vất vả, lận đận cay đắng của con cò.
=> Hình ảnh người nông dân trong xã hội cũ.










- Bài ca dao còn có nội dung phản kháng, tố cáo XHPK trước đây. Sống trong xã hội bất công ấy, người nông dân dù có lam lũ đầu tắt mặt tối cũng không đủ ăn.



- Bài 2: là lời người lao động thương cho thân phận của những người khốn khó và cũng là của chính mình trong xã hội cũ.
- "Thương thay chính là tiếng than,biểu hiện sự thương cảm, xót xa, lặp lại 4 lần.
- Mỗi lần diễn tả một nỗi thương: thương thân phận mình và thương thân phận người cùng cảnh ngộ. Bốn câu ca dao 4 nỗi thương. Sự lặp lại tô đậm mối thương cảm, xót xa cho cuộc đời cay đắng nhiều bề của người nông dân.
- Sự lặp lại còn có những kết nối và mở ra những nỗi thương khác nhau. Mỗi lần lặp lại tình ý của bài ca được phát triển.
. Thương con tằm "Kiếm ăn được mấy ... tơ" là thương cho thân phận suốt đời bị kẻ khác bòn rút sức lực.
. Thương cho "lũ kiến li ti", "kiếm ăn... tìm mồi" là thương cho nỗi khổ chung của những thân phận nhỏ nhoi suốt đời xuôi ngược vất vả mà vẫn nghèo khó.
. "Thương con hạc lánh ... nào thôi": Thương cho cuộc đời phiêu bạt lận đận và những cố gắng vô vọng của người lao động trong xã hội cũ.
. Thương con cuốc "dù kêu ra máu có người nào nghe..." là thương cho thân phận thấp cổ bé họng, nỗi khổ đau oan trái không được lẽ công bằng nào soi tỏ của người lao động.





- Thân phận người phụ nữ trong XHPK.
- NT so sánh: Trái bần: Tên gọi gợi liên tưởng đến thân phận nghèo khó.
- Hình ảnh so sánh được miêu tả, bổ sung chi tiết trái bần bé mọn bị "gió dập sóng dồi" xô đẩy trên sông nước mênh mông không biết tấp vào đâu.
- Gợi số phận chìm nổi, lênh đênh, vô định của người phụ nữ trong xã hội phong kiến. Họ hoàn toàn lệ thuộc vào hoàn cảnh, không có quyền tự quyết định cuộc đời và XHPK luôn muốn nhấn chìm họ.
- "Thân em như hạt mưa sa
Hạt vào đài các, hạt ra ruộng cày".
- "Thân em như giếng giữa đàng
Người thanh rủa mặt, người phàm rửa chân".
- "Thân em như tấm lụa đào
Phất phơ giữa chợ biết vào tay ai".
- Những bài ca dao này thường nói về thân phận, nỗi khổ đau của người phụ nữ trong xã hội cũ luôn bị phụ thuộc, không có quyền quyết định.
- Giống nhau về NT:
. Mở đầu bằng cụm từ "Thân em" (cụm từ "Thân em" chỉ thân phận tội nghiệp cay đắng, gợi sự đồng cảm sâu sắc).

- NT: Thể thơ lục bát, âm điệu thương cảm. Sự phổ biến các hình ảnh ẩn dụ, so sánh. Có những nhóm chữ mang tính truyền thống được sử dụng nhiều trong ca dao (lên thác xuống ghềnh, thương thay, thân em ...).
- ND: Diễn tả cuộc đời, thân phận con người trong xã hội cũ. Cả 3 bài ngoài ý than thân còn có ý nghĩa phản kháng tố cáo xã hội thời phong kiến.
-hs đọc diễn cảm
I. Đọc - hiểu văn bản:
1/ Đọc:


2/ Phân tích:
Bài 1:




















Nước non lận đận ...
Thân cò ...

(Từ láy, hình ảnh, gợi cảm, đối, ẩn dụ).



-->Cuộc đời lận đận vất vả, cay đắng của con cò.
 Hình ảnh người nông dân trong xã hội cũ.
Ai làm ...
...cò con?



-> Phản kháng tố cáo XHPK bất công.





Bài 2:
Thương thay... con tằm, ... lũ kiến ... hạc
Con cuốc
(điệp ngữ, từ cảm, ẩn dụ).
 mối thương cảm, xót xa cho cuộc đời cay đắng nhiều bề của người dân thường.






























-> Gợi số phận lênh đênh, vô định của người phụ nữ trong XHPK.














* Tổng kết:



II. Luyện tập:







2' IV. Hoạt động IV: Hướng dẫn học ở nhà.
- Đọc thuộc các bài ca dao, thuộc ghi nhớ.
- Đọc, tìm hiểu, soạn bài "Những câu hát châm biếm" theo câu hỏi Sgk.
- Sưu tầm thêm một số câu ca dao có cùng chủ đề.

---------------------***----------------------




















Tuần 4 Tiết 14 NHỮNG CÂU HÁT CHÂM BIẾM

A. Mục tiêu cần đạt: Giúp hs.
- Nắm được nội dung, ý nghĩa và một số hình thức NT tiêu biểu (hình ảnh, ngôn ngữ) của những bài ca về chủ đề châm biếm trong bài học.
- Thuộc những bài ca dao trong văn bản.
- Giáo dục hs tránh những thói hư tật xấu như lười biếng, mê tín dị đoan.
B. Chuẩn bị:
- GV: Sưu tầm những bức tranh dân gian phản ánh những nhân vật, những hiện tượng tương tự cho học sinh tham khảo. Sưu tầm thêm những câu ca dao có cùng chủ đề, soạn bài.
- HS: Đọc 4 bài ca dao, đọc phần chú thích, soạn bài theo câu hỏi Sgk.
C. Hoạt động dạy và học:
I. Hoạt động I: (5').
1. Ổn định tổ chức:
2. KTBC: - Đọc thuộc lòng những bài ca dao than thân và cho biết vì sao trong ca dao thường có hình ảnh con cò, con tằm, cái kiến ... những con vật ấy nhằm chỉ ai?
3. Bài mới: * GTB (...).
TG Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh ND ghi

5'


25'









































































































8' II. Hoạt động II: HTKT.
1. Hoạt động 1: Gv hd hs đọc văn bản.
- Gv đọc 1 lần, gọi hs đọc lại - có sửa chữa, uốn nắn cách đọc cho hs.
2. Hoạt động 2: Hd hs phân tích.
* Bài 1 giới thiệu về ai? Em hãy tìm hiểu ý nghĩa của 2 dòng đầu?
*Chú tôi được giới thiệu bằng cách nào?


* Em có nhận xét gì về cách giới thiệu này?
* Tại sao em biết đây là cách nói ngược?

* Theo em chữ "hay" trong bài ca dao này có ý nghĩa gì?
Gv dg: Thông thường để giới thiệu việc nhân duyên cho ai thì người ta phải nói tốt cho người đó. Ở đây thì ngược lại. Rõ ràng bài ca đã dùng hình thức nói ngược để giễu cợt châm biếm nhân vật "chú tôi".
* Qua đó, bài này châm biếm loại người nào trong xã hội?


* Cho hs đọc thầm bài 2.
* Bài 2 nhại lời của ai nói với ai?





* Em cho biết thầy bói đã phê phán những gì khi xem bói cho cô gái?


* Em có nhận xét gì về lời của thầy bói (thầy nói những chuyện gì?).








* Bài ca này phê phán những hiện tượng nào trong xã hội?

(Gv liên hệ thêm).



* Gọi hs đọc 1 số bài ca có nội dung tương tự mà các em đã chuẩn bị ở nhà.
* Hãy quan sát lại bài ca số 3 và cho biết mỗi con vật trong bài 3 tượng trưng cho ai? Hạng người nào trong xã hội?









* Việc chọn các con vật để miêu tả "đóng vai" như thế lí thú ở điểm nào?
(Cho hs tự trả lời theo suy nghĩ của mình).



* Cảnh tượng trong bài có phù hợp với đám tang không? Bài ca này phê phán, châm biếm cái gì?




* Trong bài 4, chân dung cậu cai được miêu tả ntn? Em có nhận xét gì về cách miêu tả này?


Gv: Ngoài ra ta còn thấy chân dung cậu cai hiện lên qua sự miêu tả thật mâu thuẫn giữa "ngón tay đeo nhẫn" và áo quần phải đi thuê mướn. Cái vỏ bề ngoài của cậu thực chất là sự khoe khoang, cố làm dáng để bịp người.


* Em có nhận xét gì về NT châm biếm của bài ca này?
(Cho hs thảo luận tổ, trả lời).











III. Hoạt động III: Hd hs luyện tập.
- Gọi hs trả lời theo yêu cầu luyện tập 1- Sgk.
* Những câu hát châm biếm trên có điểm gì giống truyện cười dân gian?
- Gọi 1 hs đọc phần ghi nhớ Sgk.

- 2 hs lần lượt đọc.


- Chú tôi - để rêu rao cầu hôn cho chú.

- Hay tửu hay tăm
hay nước chè đặc
hay nằm ngủ trưa.
- Lối nói ngược.

- Bởi người chú được giới thiệu ở đây là người nghiện rượu, nghiện chè, thích ngủ. Rõ là con người lắm tật.
- Chữ "hay" rất mỉa mai. Hay là giỏi, thích, nghiện mà nghiện rượu chè thì không ai khen.





- Chế giễu những hạng người nghiện ngập và lười biếng. Hạng người này thời nào, nơi nào cũng có và cần phê phán.

- Bài 2 nhại lời của thầy bói nói với người đi xem bói. Nó khách quan "ghi âm" lời thầy bói không đưa ra lời bình luận, đánh giá nào. Đây là NT "dùng gậy ông đập lưng ông" có tác dụng gây cười châm biếm rất sâu sắc.
- Số cô chẳng giàu thì nghèo
Số cô có mẹ có cha
Mẹ cô đàn bà cha cô đàn ông
Sinh con đầu lòng ... trai.
- Cách nói nước đôi.
Thầy nói toàn những chuyện trọng đại về số phận mà người xem bói quan tâm: giàu - nghèo, cha - mẹ, chồng - con. Thầy bói nói rõ ràng, khẳng định như đinh đóng cột nhưng lại là những việc hiển nhiên ai cũng biết thật là nực cười.Bài ca đã phóng đại cách nói nước đôi đó để lật tẩy chân dung tài cán, bản chất của thầy bói.
- Phê phán, châm biếm những kẻ hành nghề mê tín dốt nát, lừa bịp, lợi dụng lòng tin của người khác để kiếm tiền. Đồng thời nó cũng châm biếm những người mê tín mù quáng, ít hiểu biết tin vào sự bói toán phản khoa học. Đến nay bài ca vẫn còn ý nghĩa thời sự.
(Hs đọc).

- Bài ca vẽ cảnh tượng một đám ma theo tục lệ cũ. Mỗi con vật tượng trưng cho một loại người.
. Con cò: Tượng trưng cho người nông dân, người dân thường ở làng xã.
. Cà cuống: tượng trưng cho những kể tai to mặt lớn như xã trưởng, lí trưởng.
. Chim ri, chào mào: làm liên tưởng đến những tên cai lệ, lính lệ.
. Chim chích: gợi đến các anh mõ đi rao việc làng trong các truyện cổ tích, truyện ngụ ngôn...
- Lý thú ở chỗ:
. Từng con vật với những đặc điểm của nó là hình ảnh rất sinh động cho các hạng người mà nó ấm chỉ.
. Qua những hình ảnh này, nội dung châm biếm, phê phán trở nên kín đáo, sâu sắc hơn.
- Cảnh tượng trong bài hoàn toàn không phù hợp với đám tang. Cuộc đánh chén vui vẻ, chia chác diễn ra trong cảnh mất mát tang tóc của gia chủ. Cái chết thương tâm của con cò trở thành dịp cho cuộc đánh chén, chia chác vô lối, om sòm.
- Cậu cai nón dấu lông gà
Ngón tay đeo nhẫn ...
... Áo ngắn đi mượn ... thuê.
- Đầu đội "nón dấu lông gà"
Chi tiết chứng tỏ quyền hành của cậu.
- Ngón tay đeo nhẫn: Chi tiết chứng tỏ tính cách trai lơ của cậu cai.
- Áo ngắn ... quần dài.
Cậu ăn mặc toàn là đồ đi thuê muớn "Ba năm được một chuyến sai" đối với cậu thật là vinh dự. Tất cả điều đó nói "quyền hành" và thân phận cậu cai thật thảm hại.
- Cách xưng hô: gọi những anh cai là cậu cai" vừa như để lấy lòng, vừa như để châm chọc mát mẻ.
- Đặc tả chân dung nhân vật chỉ bằng vài nét "điểm chỉ" chọn lọc để chế giễu mỉa mai.
- NT phóng đại: "Ba năm được một chuyến sai", "Áo ngắn đi mượn, quần dài đi thuê" để nói quyền hành và thân phận thảm hại của cậu cai.
- Đồng thời còn nhằm lưu ý một chuyện khác: nó đã bỏ tiền túi ra thuê mượn áo quần thì chắc nó phải kiếm chác ra trò để gỡ lại.

1/ Ý kiến (c) là đúng.
- giống: có yếu tố gây cười, châm biếm, mỉa mai, biến pháp phóng đại.
-ND: Phê phán những thói hư tật xấu, những hạng người và hiện tượng đáng cười trong xã hội. II. Đọc - hiểu văn bản:
1/ Đọc:
2. Phân tích:
Bài 1:
Chú tôi ...
nước chè đặc ...
Ngày ... mưa
Đêm ... trống canh.
(Lối nói ngược, châm biếm).









-> Chế giễu hạng người nghiện ngập và lười biếng.


Bài 2:





Số cô chẳng ...
Số cô có mẹ ...
... trai.

(Cách nói nước đôi, phóng đại).





Lật tẩy chân dung, tài cán, bản chất của thầy bói.
-> Phê phán, châm biếm những kẻ hành nghề mê tín, lừa bịp, lợi dụng lòng tin người khác để kiếm tiền.


Con cò chết ...
Cò con ...
Cà cuống ...
Chim ri ...
Chào mào ...
Chim chích ...

(Ẩn dụ).









Phê phán, châm biếm những kẻ tai to mặt lớn ở làng xã và bọn tay sai của chúng đã đánh chén, chia chác trước sự mất mất, tang tóc của người dân.



Bài 4:
Cậu cai
Ngón tay đeo nhẫn ...
Áo ngắn ...
-> Bức biếm học thể hiện thái độ mỉa mai, khinh ghét pha chút thương hại của người dân đối với câu cai.

(Cách xưng hô châm chọc, lối phóng đại).

-> Quyển hành và số phận thảm hại của cậu cai.

* Tổng kết:

III. Luyện tập:
2' IV. Hoạt động IV: Hướng dẫn học ở nhà.
- Học thuộc các bài ca dao, thuộc ghi nhớ.
- Tìm thêm những bài ca khác có nội dung tương tự.
- Đọc, soạn phần trả lời mục I, II bài "Đại từ" (Sgk).

-------------------***--------------------







































Tuần 4 Tiết 15 ĐẠI TỪ

A. Mục tiêu cần đạt: Giúp hs.
- Nắm được thế nào là đại từ.
- Nắm được các loại đại từ tiếng Việt.
- Có ý thức sử dụng đại từ thích hợp với tình huống giao tiếp.
B. Chuẩn bị:
- GV: Đọc, nghiên cứu các cách phân loại đại từ của các tác giả khác nhau để tham khảo, soạn bài theo gợi ý Sgk.
- HS: Đọc, soạn phần I, II (Sgk).
C. Hoạt động dạy và học:
I. Hoạt động I: (5')
1. Ổn định tổ chức:
2. KTBC: - Có mấy loại từ láy? Từng loại cho ví dụ và phân biệt về nghĩa của chúng so với tiếng gốc?
3. Bài mới: * GTB (...).
TG Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh ND ghi

10'
































15'


























13' II. Hoạt động II: HTKT
1. Hoạt động 1: Hd hs tìm hiểu thế nào là đại từ?
- Gọi hs đọc các ví dụ và bài ca dao trong Sgk. Chú ý các từ in đậm và trả lời câu hỏi phía dưới.
* Từ "nó" ở ví dụ a trỏ ai?
* Từ "nó" ở ví dụ b trỏ con vật gì?

* Tại sao em biết được nghĩa của 2 từ "nó" trong 2 ví dụ nầy?

Gv: Như vậy tác giả không trực tiếp gọi tên sự vật, hoạt động, tính chất mà chỉ dùng để trỏ.
* Từ "thế" ở ví dụ 3 trỏ sự việc gì? Nhờ đâu em hiểu được nghĩa của từ "thế" trong đoạn văn nầy?
* Từ "ai" trong bài ca dao dùng để làm gì?
* Cô gọi cách dùng các từ nó, thế, ai trong các ví dụ trên là đại từ. Vậy em cho biết đại từ là gì?

* Trở lại các ví dụ trên em hãy xác định các từ "nó, thế, ai" giữ vai trò ngữ pháp gì trong câu?


- Gv gọi hs tìm ví dụ có đại từ làm vị ngữ.
* Qua việc tìm hiểu em cho biết đại từ có thể đảm nhiệm các vai trò ngữ pháp gì trong câu?

2. Hoạt động 2: Hd tìm hiểu các loại đại từ.
- Cho hs đặt câu với các từ "tôi", "chúng tôi".
* Tôi, chúng tôi trong ví dụ vừa đặt là đại từ dùng để trỏ gì?
* Các đại từ "bấy, bấy nhiêu" trỏ gì?
* Các đại từ "vậy, thế" trỏ cái gì?
* Các đại từ mà chúng ta vừa tìm hiểu gọi là đại từ gì?
* Vậy đại từ để trỏ dùng để làm gì?
* Trở lại bài ca dao, em cho biết đại từ "ai" dùng để làm gì?
* Các đại từ "bao nhiêu, mấy" hỏi về gì?
* Các đại từ "sao, thế nào" hỏi về gì?
* Qua các ví dụ trên, các đại từ đó dùng để làm gì?
* Vậy em hãy cho biết đại từ để hỏi thường dùng để làm gì?
- Gọi vài hs đặt câu có dùng đại từ xưng hô khi nói với bạn trong giờ sinh hoạt lớp.
* Cho hs nhận xét cách nói nào lịch sự hơn và bạn dễ tiếp thu hơn?
Gv nói rõ thêm: Trong trường hợp nầy, từ "cậu" là danh từ chỉ người được sử dụng như đại từ xưng hô.
III. Hoạt động III: Hd hs luyện tập, củng cố.
- Gv gọi hs đọc toàn bộ phần ghi nhớ trong Sgk.
- Bài tập 1a giáo viên ghi sẵn mẫu trên bảng, gọi hs lên bảng điền.

* Bài tập 1b: Đại từ "mình" trong câu "cậu giúp đỡ mình với nhé!" có gì khác nghĩa với đại từ "mình" trong câu ca dao?
* Bài tập 2: Gv hd hs tìm một số danh từ chỉ người được sử dụng như đại từ khi xưng hô.
* Bài tập 3: Đặt câu với mỗi từ: ai, sao, bao nhiêu để trỏ chung.


- Hs đọc ví dụ.


- Nó ở ví dụ a: trỏ em tôi.
- Nó ví dụ b: trỏ con gà của anh bốn Linh.
- Tại vì trước đó có nói đến (ví dụ a nhân vật tôi nhắc đến em mình ở câu 3. Đến câu 4 thì lại dùng "nó".



- Từ "thế" ở ví dụ 3 trỏ sự việc mẹ bảo chia đồ chơi. Hiểu được như vậy là nhờ câu trước đó đã nói tới.
- Dùng để hỏi.

- Đại từ dùng để trỏ người, sự vật, hoạt động, tính chất ... được nói đến trong một ngữ cảnh nhất định của lời nói hoặc dùng để hỏi.
- Nó (ví dụ a); Ai (ca dao): là CN.
- Nó (ví dụ b): là phụ ngữ của danh từ "Tiếng".
- Thế (ví dụ c): là phụ ngữ của động từ "nghe".
- Người học giỏi nhất lớp là nó.
- Đại từ có thể đảm nhiệm các vai trò Ngữ pháp như CN, VN trong câu hay phụ ngữ của danh từ, động từ, của tính từ.


- Tôi đang ở nhà thì An đến.
. Chúng tôi cùng đi chơi.
- Trỏ người, sự vật.
(gọi là đại từ xưng hô).
- Trỏ số lượng.
- Trỏ hoạt động, tính chất, sự việc.
- Đại từ để trỏ.

(Hs trả lời theo ghi nhớ 1 - Sgk).
- Dùng để hỏi về người, sự vật.

- Hỏi về số lượng.
- Hỏi về hoạt động, tính chất, sự việc.
- Đại từ để hỏi.

(Hs trả lời dựa vào ghi nhớ 2 - Sgk).

- Ví dụ: Mầy là một thằng lười không chịu học hành để lớp bị giờ C.
- Cậu cần cố gắng học tập để lớp ta không bị giờ C nữa.



III. Luyện tập:
1a:
số ngôi Số ít Số nhiều
1
Tôi, tao, tớ, Chúng tôi, chúng tao...
2 mày... Chúng mày ...
3 nó, hắn... Chúng nó, họ ...
1b. Mình ở đầu câu thuộc ngôi thứ nhất.
- Mình (ở trong câu ca dao) thuộc ngôi thứ hai.
2. Chú bé loắt choắt ... (Tố Hữu).
3. Lan đạt học sinh giỏi. Cả nhà ai cũng vui.
- Ngó lên nuộc lạt mái nhà.
Bao nhiêu ... nhớ ông bà bấy nhiêu. I Thế nào là đại từ?










Đại từ dùng để trỏ người, sự vật, hoạt động, tính chất ... được nói đến trong một ngữ cảnh nhất định của lời nói hoặc dùng để hỏi.


- Đại từ có thể đảm nhiệm các vai trò ngữ pháp như CN, VN trong câu hay phụ ngữ của danh từ, của động từ, của tính từ.

II. Các loại đại từ:
a/ Đại từ để trỏ gồm:
- Trỏ người, sự vật (gọi là đại từ xưng hô).
- Trỏ số lượng.
- Trỏ hoạt động, tính chất, sự việc.
b/ Đại từ để hỏi dùng để:
- Hỏi về người, sự vật.
- Hỏi về số lượng.
- Hỏi về hoạt động, tính chất, sự việc.
2' IV. Hoạt động IV: Hướng dẫn học ở nhà.
- Học thuộc ghi nhớ. Làm bài tập 5 còn lại trong Sgk.
- Chuẩn bị bài ở nhà (theo gợi ý Sgk) bài "Luyện tập tạo lập văn bản".

--------------------***--------------------





































Tuần 4 Tiết 16 LUYỆN TẬP TẠO LẬP VĂN BẢN

A. Mục tiêu cần đạt: Giúp hs.
- Củng cố lại những kiến thức có liên quan đến việc tạo lập văn bản và làm quen hơn nữa với các bước cuả quá trình tạo lập văn bản.
- Rèn luyện cho hs có thể tạo lập được một văn bản tương đối đơn giản gần gũi với đời sống và công việc học tập của các em.
B. Chuẩn bị:
- GV: Xem lại kiểu bài tự sự, miêu tả, viết thư, soạn bài theo yêu cầu Sgk. Dự kiến những tình huống có thể xảy ra.
- HS: Ôn lại các kiểu bài tự sự, miêu tả, viết thư, soạn bài theo yêu cầu Sgk.
C. Hoạt động dạy và học:
I. Hoạt động I: (5').
1. Ổn định tổ chức:
2. KTBC: - Nhắc lại các bước trong quá trình tạo lập văn bản và cho biết có thể bỏ qua phần nào trong quá trình tạo lập văn bản không? Vì sao?
3. Bài mới: * GTB (...).
TG Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh ND ghi

10'


































18'
























10' II. Hoạt động II: HTKT.
1. Hoạt động 1: Hd hs tìm hiểu bước định hướng.
* Việc học quá trình tạo lập văn bản nhằm mục đích gì?
- Cho hs đọc bức thư trong bài tham khảo (Sgk).
- Sau đó nêu yêu cầu: Gỉa sử em phải viết một bức thư cho liên minh bưu chính Quốc tế (UPU) tổ chức với đề tài: Thư cho một người bạn hiểu về đất nước mình.
* Em sẽ định hướng thế nào cho bức thư em sẽ viết?




* Sau khi định hướng xong em sẽ viết về nội dung gì cho phù hợp với khuôn khổ 1.000 chữ mà cuộc thi quy định?
(Em có thể giới thiệu tất cả mọi điều về dất nước em không? Vì sao?).
* Nếu không thì em định tập trung viết về mặt nào của tổ quốc mình? (Truyền thống lịch sử, cảnh đẹp thiên nhiên hay những đặc sắc về văn hoá và phong tục?).
(Hs có thể viết theo ý tự chọn nhưng không được chồng chéo, trùng lặp).
* Em viết bức thư ấy để làm gì? Để làm một bản tin, để nhắc lại các bài học về địa lý và lịch sử hay còn để gây cảm tình của bạn đối với đất nước mình và góp phần xây dựng tình hữu nghị?
2. Hoạt động 2:
* Em hãy suy nghĩ cụ thể về bố cục của bức thư mà em sẽ viết?
* Em sẽ bắt đầu bức thư như thế nào cho tự nhiên, gợi cảm chứ không gượng gạo, khô khan?






* Em sẽ viết những gì trong phần chính của bức thư? Nếu định giới thiệu cảnh đẹp của đất nước mình thì nên chọn những cảnh nào cho tiêu biểu?



* Em sẽ làm thế nào để kết thúc bức thư?
(Dựa theo gợi ý Sgk -> trả lời).


3. Hoạt động 3:
* Gv hd hs diễn đạt thành văn một đoạn trong bức thư định viết.




* Hãy kiểm tra xem bố cục em vừa xây dựng dựng và đoạn văn em vừa viết đã phù hợp với định hướng chưa? Có cần gì sửa chữa không?


- Nắm được các bước trong quá trình tạo lập văn bản để vận dụng vào thực hành luyện tập.






- Viết về cái gì? - Viết về đất nước mình.
- Viết cho ai? - Viết cho một người bạn nước ngoài.
- Viết để làm gì? - Viết để cho bạn hiểu về đất nước mình.
- Em không thể giới thiệu hết mọi điều vì khuôn khổ chỉ 1.000 chữ.

. Có thể em sẽ viết về cảnh đẹp của thiên nhiên.
. Em sẽ viết về truyền thống lịch sử.






- Em viết bức thư ấy để gây cảm tình của bạn đối với đất nước mình và góp phần xây dựng tình hữu nghị.






I. Mở đầu:
- Nơi, ngày, tháng, năm viết.
- Lời xưng hô với người nhận thư ...
- Do bạn viết thư hỏi về đất nước mình, nên mình viết thư đáp lại.
- Xem truyền hình về nước bạn chợt liên tưởng đến nước mình và muốn bạn cùng biết, cùng chia sẻ.

II. Thân bài:
- Giới thiệu khái quát cảnh đẹp của thiên nhiên đất nước.
- Vẻ đẹp cụ thể của từng miền: Bắc, Trung, Nam.
- Những địa danh tiêu biểu của mỗi miền: Hạ Long, Huế, Hội An, Cửu Long...
III. Kết bài:
- Ngoài lời chào, lời chúc và lời hứa hẹn, người viết còn tìm cách gợi ra một dịp, một lí do bạn còn nhớ mãi đất nước mình.

- Mời các bạn đến thăm quê hương Phù Đổng và Bác Hồ, thăm Cửu Long Giang với những cánh cò bay, thăm xứ sở dừa xiêm, măng cụt và "bóng tre trùm mát rượi", nới ấy có những con người đã liên tục chiến đấu để xây dựng và bảo vệ đất nước tươi đẹp, nên thơ.
I. Định hướng:

- Viết về cái gì?
Viết về đất nước mình.
- Viết cho ai?
Viết cho một người bạn nước ngoài.
- Viết để làm gì?
Viết để bạn hiểu về đất nước mình.





















II. Xây dựng bố cục:
a. Phần Mở bài:
- Nơi, ngày, tháng, năm viết thư.
- Lời xưng hô.
- Do bạn viết thư hỏi về đất nước mình nên mình viết thư đáp lại.
b. Phần Thân bài:
- Giới thiệu khái quát cảnh đẹp của thiên nhiên, đất nước.
- Vẻ đẹp cụ thể của từng miền: Bắc, Trung, Nam.
- Những địa danh tiêu biểu cho mỗi miền .
c. Phần kết thúc:
- Lời chào, lời hứa, lời chúc, lí do để bạn còn nhớ mãi đất nước mình.
3. Diễn đạt thành văn:
(Đoạn hoàn chỉnh).
4. Kiểm tra:
2' III. Hoạt động III: Hướng dẫn học ở nhà.
- Luyện tập tạo lập văn bản thêm ở nhà.
- Đọc trước văn bản (cả 3 phần: Phiên âm, dịch nghĩa, dịch thơ) - Đọc kĩ phần chú thích, nắm được nghĩa các yếu tố Hán việt có trong văn bản "Sông núi nước Nam" và "Phò giá về Kinh".

-------------------***--------------------

RÚT KINH NGHIỆM






































Tuần 5 Tiết 17 SÔNG NÚI NƯỚC NAM ( ???)
Ngày 10/ 9 /2010 PHÒ GIÁ VỀ KINH ( Trần Quang Khải )

A.Mục tiêu cần đạt : Giúp hs :
- Cảm nhận được tinh thần độc lập, khí phách hào hùng, khát vọng lớn lao của dâ tộc trong hai bài thơ : “Sông núi nước Nam” và “Phò giá về kinh”.
- Bước đầu hiểu về hai thể thơ : thất ngôn tứ tuyệt và ngũ ngôn tứ tuyệt Đường luật
B.Chuẩn bị:
GV : Đọc tài liệu tham khảo ( đọc cả ba bản : phiên âm, dịch thơ, dịch nghĩa ), bảng
phụ, phiếu học tập .
HS : Đọc kĩ văn bản ( cả ba bản ), trả lời các câu hỏi sgk
C.Hoạt động dạy và học:
I. Hoạt động I: : (3')
1. Ôn định:
2. Kiểm tra bài cũ: - Kiểm tra sự chuẩn bị của học sinh.
3. Bài mới: Giới thiệu bài ...
TG Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh ND ghi

15'


















































































15'





























































10'













II. Hoạt động II: HTKT
1.Hoạt động 1: Hướng dẫn hs tìm hiểu văn bản "Nam quốc sơn hà".
Bước 1: Cho hs tìn hiểu về tác giả, tác phẩm.
- Gọi hs đọc chú thích (*)
- Em hãy nêu những nét chính về tác giả, tác phẩm .
Gv : "Nam quốc sơn hà” cho đến nay có thể là một trong những bài thơ sớm nhất nói về chủ quyền độc lập của Việt Nam trên lãnh thổ của mình, là một bài thơ sớm nhât về tinh thần yêu nước . Nhiều nhà phê bình văn học, sử học xem đây là “bản tuyên ngôn độc lập” của dân tộc ở thế kỉ XI .
Bước 2: Hướng dẫn đọc - hiểu văn bản
Gv: đọc mẫu, gọi hs đọc 3 bản (Nguyên Hán, dịch nghĩa, dịch thơ), yêu cầu đọc đúng nhịp thơ Đường , giọng nghiêm trang .
* Gọi hs đọc hai chú thích .
- Gv dừng lại giới thiệu hoàn cảnh sáng tác và giải nghĩa các từ Hán: đế, thiên thư, nghịch lỗ…
* Gv hướng dẫn phân tích bài thơ
- Em có thể cho biết số câu trong bài, số chữ trong câu, cách hiệp vần của bài thơ?

- Gọi là thể thơ gì?


* Gv gọi Hs đọc phiên âm và phần dịch nghĩa hai câu thơ đầu .-
- Em hiểu nội dung hai câu thơ đầu là gì?



* Gọi ý hs đọc hai câu thơ sau
( phiên âm )
- Nội dung ở hai câu thơ cuối như thế nào?
Gv phân tích : Cái ý ngầm ở câu thứ hai đã phát lộ ra thành câu quở mắng, răn đe dõng dạc ở hai câu cuối. Gọi giặc là giặc bạo nghịch ( nghich lỗ ), ấy là ngang ngược đối với Trời, làm trái đạo Trời là quân đại nghich bất đạo . Chống lại Trời tất sẽ bị Trời trừng phạt, và tất yếu sẽ bị thất bại .
- Nội dung biểu ý và biểu cảm của bài thơ là gì ?
( Cho Hs thảo luận nhóm)





- Em có nhận ntn về âm hưởng , nhịp điệu của bài thơ, cùng với một số từ ngữ tạo nên âm hưởng đó ?

-Tại sao nói: “Nam quốc sơn hà” là bản tuyên ngôn độc lập ?

(Gv gợi ý, giải thích từ tuyên ngôn, tuyên bố, nội dung của tuyên ngôn…)
* Cho HS tổng kết
- Em có thể khái quát lại nội dung và nghệ thuật bài thơ.
Gv : Bên cạnh từ ngữ chính xác ,thích hợp, bài thơ còn thể hiện giọng điệu dõng dạc, trang nghiêm . Hai câu đầu là câu khẳng định chủ quyền một cách trang trọng. Hai câu sau là câu khẳng định sự thất bại tất yếu của giặc .
2.Hoạt động 2:Hướng dẫn tìm hiểu hiểu văn bản Phò giá về kinh
Bước 1: Tìm hiểu tác giả, tác phẩm
- Em hãy nêu những nét chính về tác giả, tác phẩm?
Gv: “Tụng giá hoàn kinh sư” thực chất là một bài ca khải hòan đựợc sáng tác khi Trần Quang Khải hộ giá hai vua trở về kinh đô ngày 6/6 /1285( ÂL )
Bước 2: Hướng dẫn đọc - hiểu văn bản
Gv đọc mẫu, yêu cầu đọc, gọi hs đọc cả 3 bản.

Gọi hs đọc chú thích (sgk)
* Gv hướng dẫn phân tích
- Em nhận xét về số câu trong bài, số chữ trong bài có khác với bài thơ trên không ?
- Gọi là thể thơ gì ?


* Gọi hs đọc hai câu thơ đầu (bản phiên âm ).
- Các từ ngữ, nhịp điệu câu thơ có tác dụng ntn ?
- Vậy qua đó hai câu thơ đầu có nội dung gì ?
Gv: Bến Chương Dương và cửa Hàm Tử là hai địa danh lịch sử nổi tiếng. “Cướp giáo” là hình ảnh hoán dụ chỉ việc tước vũ khí giặc , vô hiệu hóa quân giặc, còn bắt quân Hồ là cách nói khác chỉ việc bắt quân Nguyên - Mông. Chỉ hai chiến công đó cũng đủ nói lên khí phách hào hùng của nhân dân ta .
* Gọi hs đọc hai câu cuối
- Em hiểu nội dung biểu cảm ở hai câu thơ cuối ntn?




Gv liên hệ đến văn bản : “Hịch tướng sĩ” của Trần Quốc Tuấn
* Gv hướng dẫn tổng kết:
- Em khái quát lại nghệ thuật, nội dung của bài thơ nầy ?
- Gv : Bài thơ bộc lộ niềm sảng khoái của người chiến thắng, thể hiện hào khí Đông A của thời đại nhưng không mang niềm vui an lạc. Bài thơ chỉ có 20 chữ nhưng đã vừa bố cáo được thành quả trong thời kì chiến tranh giữ nước vừa đặt ra nhiệm vụ trong hòa bình .Chính ở bài thơ này ông đã bộc lộ tính kiên định, mạnh mẽ và tầm nhìn xa trông rộng của một nhân cách lớn.
3.Hoạt động 3: Hướng dẫn luyện tập.
1. Gọi hs đọc bài tập 1 (Nam quốc sơn hà ).
- Nếu có bạn thắc mắc sao không nói là “Nam nhân cư” mà lại nói “Nam đế cư” thì em sẽ giải thích thế nào ?

2. Gọi hs đọc bài tập 2 (sgk bài 2 )
- Theo em cách nói giản dị của bài thơ có tác dụng gì ?



















- Hs đọc 3 bản : ( nguyên Hán , dịch nghĩa, dịch thơ )
- Hs nhận xét .


- Hs đọc hai chú thích sgk .




- Một bài có 4 câu, một câu có 7 chữ; cách hiệp vần: chữ cuối câu 2 và câu 4 vần với nhau .
- Thể thơ thất ngôn tứ tuyệt .
- Hs khác nhận xét , bổ sung .
- Hs đọc bản phiên âm ( 2 câu đầu )


- Lòng tự hào về bờ cõi, sông núi nước Nam vua Nam ở .Điều đó được khẳng định ở sách trời .
( tại thiên thư )
- HS khác nhận xét , bổ sung .
- Hs đọc 2 câu sau .( phiên âm).

- Lời hỏi tội kẻ thù “ cớ sao…?”; lời thách thức, sự quyết tâm: chúng bay sẽ chuốc lấy thất bại .







.
-+ Nội dung biểu ý : trực tiếp nêu rõ nguyện vọng bảo vệ độc lập, kiên quyết chống ngoại xâm .
+ Nội dung biểu cảm : cảm xúc mãnh liệt, niềm tin sắt đá ,lòng yêu nước nồng nàn .
Đại diện nhóm khác nhận xét, bổ sung .
- Âm hưởng hùng tráng , quyết tâm và niềm tin quyết chiến, quyết thắng của dân tộc .Lời thơ đanh thép .
- Đây là bản tuyên ngôn độc lập đầu tiên vì vừa khẳng định chủ quyền, vừa là lời hỏi tội thách thức kẻ thù .
- HS khác nhận xét , bổ sung .

- HS trình bày dựa vào ghi nhớ sgk .









- Hs đọc lại ghi nhớ sgk .

- Hsdựa vào chú thích * trả lời








- Hs đọc 3 bản phiên âm , dịch nghĩa, dịch thơ .
- Hs nhận xét bổ sung .
- Hs đọc chú thích sgk.

- Số câu 4 ; số chữ trong câu 5; chữ cuối câu 2 hiệp vần với chữ cuối câu 4.
- Gọi là thể thơ ngũ ngôn tứ tuyệt .
- Hs khác nhận xét , bổ sung.
- Hs đọc 2 câu thơ đầu .


- Các từ : đoạt sáo, cầm Hồ ; nhịp điệu nhanh, mạnh giúp cho câu thơ diễn đạt đúng không khí chiến thắng .
- Đó là chiến thắng hào hùng của quân dân nhà Trần trong cuộc kháng chiến chống quân Mông – Nguyên .





- Hs đọc 2 câu thơ cuối .
- Nội dung biểu cảm: dồn nén, cách nói chắc nịch, rõ ràng không hoa mĩ ( Thái bình nên gắng sức, non nước ấy ngàn thu ).
Là lời động viên xây dựng và phát triển quốc gia phồn thịnh .



- HS trình bày ( dựa theo ghi nhớ sgk) .
- HS khác nhận xét , bổ sung .














- HS thoả luận, đại diện trình bày
- HS đọc bài tập 2.




HS trả lời, lớp nhận xét * SÔNG NÚI NƯỚC NAM .
( Nam quốc sơn hà )
I. Tác giả, tác phẩm :
( sgk )












II. Đọc - hiểu văn bản :
1.Đọc:













3.Phân tích:




a.Hai câu thơ đầu :
“ Nam quốc …
……thiên thư”
Sông núi nước Nam có chủ quyền riêng đã được sách trời khẳng định .

b.Hai câu thơ sau :
“ Như hà …
…….thủ bại hư”
Lời hỏi tội kẻ thù; lời thách thức, sự quyết tâm : chúng bay sẽ chuốc lấy thất bại .























*Tổng kết:

- Nghệ thuật:

- Nội dung:







PHÒ GIÁ VỀ KINH
( Tụng giá hoàn kinh sư )
I.Tác giả, tác phẩm:
( sgk)





II. Đọc - hiểu văn bản:
1.Đọc:



2.Phân tích:

a. Hai câu thơ đầu :





“ Đoạt sáo …..
Cầm Hồ …”
( nhịp điệu nhanh, mạnh )



Chiến thắng hào hùng của quân dân nhà Trần trong cuộc kháng chiến chống quân Nguyên - Mông .
b.Hai câu thơ cuối :
“ Thái bình tu trí lực
Vạn cổ thử giang san”
( Nội dung biểu cảm, dồn nén, chắc nịch, rõ ràng ) là lời động viên xây dựng và phát triển quốc gia phồn thịnh .

*Tổng kết :
- Nghệ thuật:
- Nội dung:














*Luyện tập:

1.Giải thích:
- Đế: là đại diện cho nước, cho dân .
- Đế : là để bày tỏ thái độ ngang hàng với nước Trung Hoa .
2.Thể hiện khí thế chiến thắng ngoại xâm hào hùng của dân tộc và bày tỏ khát vọng xây dựng , phát triển cuộc sống hòa bình, với niềm tin đất nước bền vững muôn đời
2' III.Hoạt động III: Hướng dẫn về nhà .
- Nắm kiến thức bài học .
- Học thuộc lòng bản phiên âm, dịch thơ của hai bài .
- Đọc các bài đọc thêm .
- Sọan bài “Từ Hán Việt” theo câu hỏi sgk
--------------***---------------

RÚT KINH NGHIỆM



































Tuần 5 . Tiết 18 . TỪ HÁN VIỆT

A.Mục tiêu cần đạt : Giúp HS
- Hiểu được thế nào là yếu tố Hán Việt .
- Nắm được cách cấu tạo đặc biệt của từ ghép Hán Việt .
B.Chuẩn bị :
GV: Bảng phụ, đọc tài liệu tham khảo ( một số kiến thức – kĩ năng ngữ văn 7)
HS : Đọc kĩ các ví dụ, nắm các từ Hán Việt trog hai văn bản “ Nam quốc sơn hà”
và “Phò giá về kinh” .
C.Hoạt đông dạy và học:
I. Hoạt động I: (2')
1.Ôn định :
2.Kiểm tra bài cũ :
GV: Kiểm tra sự chuẩn bị của HS
3.Bài mới : Giới thiệu bài
TG Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh ND ghi

10'













































11'










































20' II.Hoạt động II: HTKT
1.Hoạt động 1: Cho HS tìm hiểu đơn vị cấu tạo từ Hán Việt
GV treo bảng phụ ghi sẵn bài thơ “ Nam quốc sơn hà”.
- H: Hãy giải nghĩa các tiếng Nam , quốc , sơn , hà ?



- Trong các tiếng trên, tiếng nào có thể dùng như một từ đơn ( dùng độc lập), tiếng nào không ?
GV :Các tiếng quốc , sơn hà chỉ làm yếu tố cấu tạo từ ghép Hán Việt .
- Em hãy tìm từ Hán Việt có các yếu tố trên ?
- Vậy theo em, đơn vị cấu tạo từ Hán Việt là gì
GV : Trong tiếng Việt, có một khối lượng khá lớn là từ Hán Việt.
- Qua việc tìm hiểu trên, em có nhận xét như thế nào về cấu tạo của từ Hán Vịệt ?

GV : Một số yếu tố Hán Việt như hoa, quả, bảng , học …có lúc dùng để tạo từ ghép, có lúc dùng độc lập như một từ
Ví dụ : quả mít , quả ổi
- Em có nhận xét gì về các yếu tố Hán Việt trong những trường hợp trên?
* Gọi hs đọc mục 2( sgk)
- Tiếng thiên trong các từ Hán Việt trên có nghĩa là gì ?






- Qua đó, em có nhận xét gì về nghĩa các từ trên ?
( GV chốt lại, ghi bảng )
2.Hoạt động 2: Cho HS tìm hiểu về từ ghép Hán Việt
* GV cho HS nhắc lại kiến thức về từ ghép Hán Việt
GV: Từ ghép Hán Việt cũng như từ ghép tiếng Việt gồm hai loại từ ghép chính phụ và từ ghép đẳng lập
- Các từ sơn hà , xâm phạm (trong bài “Nam quốc sơn hà”), giang san trong bài “Tụng giá hoàn kinh sư” thuộc từ ghép chính phụ hay đẳng lập ?
Gợi ý : muốn phân biệt phải hiểu rõ nghĩa của từng yếu tố
- Các từ ái quốc, thủ môn , chiến thắng thuộc từ ghép loại gì ?


- Em có nhận xét như thế nào về trật tự của các yếu tố trong các từ này? Có giống trật tự các tiếng trong từ ghép thuần Việt cùng loại không ?
- Các từ thiên thư ( trong Nam quốc sơn hà ), thạch mã ( trong bài Tức sự ), tái phạm ( trong bài Mẹ tôi ) thuộc loại từ ghép gì ?
- Em có nhận xét như thế nào nào về trật tự các yếu tố trong các từ ghép này ? Có gì khác so với trật tự của các tiếng trong từ ghép thuần Việt cùng loại ?
GV: Sự giống nhau trong từ ghép chính phụ ( chính trước , phụ sau ); sự khác nhau ( phụ trước chính sau )
- Qua tìm hiểu em có nhận xét gì về trật tự các yếu tố Hán Việt trong từ ghép chính phụ ?
( GV nhận xét, ghi bảng)


3.Hoạt động 3: Hướng dẫn luyện tập
1.Gọi HS đọc bài tập sgk.
- Cho HS hoạt động theo nhóm – Yêu cầu các nhóm phân biệt nghĩa của các yếu tố Hán Việt đồng âm .





2. Cho HS hoạt động cá nhân .- Yêu cầu hs tìm những từ ghép có chứa các yếu tố Hán Việt quốc , sư , cư , bại .
( gợi ý : xem mẫu trong sgk)


3.HS đọc yêu cầu của bài tập 3 và làm theo yêu cầu của btài tập.






4.Cho HS thi tìm nhanh từ ghép HV theo yêu cầu của bài tập .( Cho HS làm việc cá nhân)

- HS quan sát bảng phụ, đọc và trả lời :



+ Nam : phương nam , nước Nam .
+ quốc : nước
+ sơn : núi
+ hà : sông
- Tiếng Nam dùng độc lập, còn các tiếng quốc, sơn, hà không dùng độc lập được .



- ái quốc, sơn thủy, sơn hà .

- HS rút ra kết luận, lớp nhận xét



- Phần lớn các yếu tố Hán Việt không được dùng độc lập như từ mà chỉ dùng để tạo từ ghép .






-HS rút ra kết luận, HS khác nhận xét, bổ sung .

- HS đọc mục 2 sgk .
- Tiếng thiên có nghĩa :
+ thiên niên kỉ ( nghìn )
+ thiên lí mã ( nghìn )
( Lí Công Uẩn ) thiên đô về Thăng Long : Thiên đô: dời .
- Tuy phát âm giống nhau ( thiên ) nhưng nghĩa khác xa nhau .
- HS rút ra kết luận, HS khác nhận xét bổ sung



- HS nhắc lại kiến thức cũ





- Các từ sơn hà , xâm phạm , giang sơn là những từ ghép đẳng lập .




- Các từ thủ môn ( giữ cửa), ái quốc ( yêu nước ), chiến thắng ( đánh thắng ) là từ ghép chính phụ .
- Giống trật tự các yếu tố trong từ ghép chính phụ của tiếng Việt ( tiếng chính đứng trước, tiếng phụ đứng sau ) .

- Các từ thiên thư , thạch mã , tái phạm là từ ghép chính phụ .


- Hoàn toàn khác : các yếu tố chính đứng sau, yếu tố phụ đứng trước .







- HS rút ra kết luận, lớp nhận xét






- HS đọc yêu cầu bài tập1 .
- HS hoạt động theo nhóm (4 nhóm, mỗi nhóm 2 yếu tố Hán Việt )
Đại diện nhóm trình bày .
- Các nhóm khác nhận xét, bổ sung .



- Đọc thầm yêu cầu bài tập 2.
- HS hoạt động cá nhân : tìm từ ghép Hán Việt.




- HS đọc yêu cầu của bài tập .- HS xếp các từ đã cho vào các nhóm .






- HS tìm nhanh các từ Hán Việt .
I. Đơn vị cấu tạo từ Hán Việt:















- Đơn vị cấu tạo từ Hán Việt là yếu tố Hán Việt .



- Các yếu tố Hán Việt phần lớn dùng để tạo từ ghép .









- Có một số yếu tố Hán Việt có lúc dùng để tạo từ ghép , có lúc dùng độc lập như một từ .








- Có nhiều yếu tố Hán Việt đồng âm nhưng nghĩa khác xa nhau .
II.Từ ghép Hán Việt :

- Có 2 loại chính :
+ Từ ghép đẳng lập
+.Từ ghép chính phụ

































- Trật tự của các yếu tố trong từ ghép chính phụ Hán Việt :
+ Có yếu tố chính đứng trước , yếu tố phụ đứng sau .
+ Có yếu tố phụ đứng trước, yếu tố chính đứng sau * Luyện tập :
1.Phân biệt:
a. + hoa (1) : chỉ loài hoa
+ hoa ( 2) : cỉ sự đẹp
b.+ phi (1) : lính không quân
+ phi ( 2) : trái
+ phi ( 3) : người phụ nữ trong cung vua ,vợ vua .
c.+ tham( 1) : ham muốn
+ tham(2) : chen vào
d. + gia ( 1) :nhà
+ gia (2) : thêm
2.Từ ghép Hán Việt:
- quốc: quốc gia, cường quốc, cứu quốc
- sơn : giang sơn, sơn lâm , sơn thủy
- cư: định cư, an cư, cư trú, cư xá ..
3.Xếp:
a.Yếu tố chính đứng trước phụ sau :
hữu ích, phát thanh, bảo mật , phòng hỏa .
b/ Yếu tố phụ trước , chính sau :
thi nhân, đại thắng, tân binh hậu đãi .
4.Tìm từ ghép Hán Việt:
- quốc hồn, dân trí, đại sự, bạc mệnh, hậu tạ .
- ái quốc, hữu danh, đại diện, ưu ái, phi nghĩa .
2' III.Hoạt động 3: Hướng dẫn về nhà
- Nắm đước đơn vị cấu tạo từ và các loại từ ghép Hán Việt .
- Nắm được trật tự của các yếu tố Hán Việt trong từ ghép chính phụ
- Làm lại các bài tập
- Chuẩn bị dàn ý đã kiểm tra ở tiết trước , đến tiết 19 trả bài TLV số 1.
---------------***---------------

RÚT KINH NGHIỆM






























NS: 5 / 9/ 2010 TRẢ BÀI TẬP LÀM VĂN SỐ 1
Tuần 5 - Tiết 19

A.Mục tiêu cần đạt : Giúp HS
- Củng cố lại kiến thức và kĩ năng đã học về văn bản tự sự ( hoặc miêu tả ), về tạo lập văn bản, về các tác phẩm văn học có liên quan đến đề bài ( nếu có ) và về cách sử dụng từ ngữ, đặt câu .
- Đánh giá được chất lượng bài làm của mình so với yêu cầu cảu đề bài, nhờ đó có được những kinh nghiệm và quyết tâm cần thiết để làm tốt hơn những bài làm sau .
B.Chuẩn bị :
GV: Tập hợp những lỗi sai phổ biến của HS (Từ, câu, đoạn, diễn đạt )
HS : Chuẩn bị dàn ý
C.Hoạt động dạy và học:
I. Hoạt động I: (2')
1.Ôn định:
2.Kiểm tra bài cũ: ( Không)
3. Bài mới : Giới thiệu bài...
TG Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh ND ghi

5'














10'





































15'
























11' II.Hoạt động II: HTKT
1.Hoạt động 1: Cho HS tìm hiểu yêu cầu của đề và tìm ý
-GV ghi đề lên bảng
-Gọi học sinh đọc lại đề
- Nêu các bước tạo lập văn bản?



- Đề bài thuộc loại văn nào?
- Nội dung đề yêu cầu ?




2.Hoạt động 2: Hướng dẫn lập dàn ý
-GV hướng dẫn học sinh lập dàn bài
( GV cho HS trình bày dàn ý đã chuẩn bị, lớp nh ận xét, YV bổ sung thành dàn ý hoàn chỉnh )






























3.Hoạt động 3: Hướng dẫn HS sửa lỗi
- GV ghi lên bảng một số từ mà các em sai lỗi chính tả
sai)
- Cho học sinh phát hiện cách dùng từ sai ( gv ghi trên bảng phụ)

- Cho học sinh phát hiện cách viết sai( GV ghi bảng phụ) cho học sinh sửa sai.
- GV ghi vài đoạn văn chưa hoàn chỉnh trên bảng phụ
+ Gọi học sinh đọc
+ Thảo luận( theo bàn)
+ Gọi học sinh bổ sung hoàn chỉnh







Hoạt động 4: GV phát bài
*Bài viết của em có bố cục ba phần chưa?
* Xem em có mắc sai những lỗi nào vừa sửa.
-Gọi 2 HS đọc bài khá, giỏi



- Học sinh đọc lại đề.
-- Tạo lập văn bản có bốn bước
+ Định hướng chính xác
+ Tìm ý, dàn bài
+ Viết bài hoàn chỉnh
+ Đọc và kiểm tra văn bản
- Tự sự
- Kể theo ngôi thứ nhất hoặc thứ ba dựa vào bài thơ "Đêm nay Bác không ngủ" của Minh Huệ




- HS trình bày dàn ý, lớp nhận xét bổ sung
- Giới thiệu chung về anh đội viên và Bác Hồ





































- Học sinh phát hiện những lỗi viết sai, sửa lại cho đúng.
- Từ dùng sai mạnh dạn sửa lại nhẹ nhàng


- Thiếu chủ ngữ


- Đại diện trình bày, lớp nhận xét












- HS tự nhận xét bài viết của mình
Đề:
Kể lại nội dung câu chuyện được ghi trong một bài thơ có tính chất tự sự( bài “Đêm nay Bác không ngủ” của Minh Huệ) theo ngôi kể thứ ba hoặc thứ nhất


I.Xác định yêu cầu của đề:
- Kiểu bài: tự sự
- Nội dung: Kể về Bác trong một đêm không ngủ khi tham gia chiến dịch ở Việt Bắc

II. Lập dàn bài:
1.Mở bài:
Giới thiệu chung về anh đội viên và Bác Hồ
- Trái tim Bác Hồ trái tim không ngủ yên. Bởi vì đó là trái tim mênh mông, ôm cả non sông mọi kiếp người. Cách đây hơn nửa thế kỷ, đã có một đêm mưa rừng tôi đã chứng kiến Bác Hồ không sao ngủ được
2. Thân bài
a. Anh đội viên( tôi) thức dậy làn thứ nhất
- Vì sao khuya lắm rồi mà Bác vẫn không ngủ
- Hình ảnh của Bác qua cái nhìn của ( tôi) anh đội viên
- Bác Hồ đã làm gì trong cái đêm không ngủ ấy
- Tâm trạng (tôi ) diễn biến như thế nào trong lần thức dậy lần đầu tiên
b. Anh đội viên( tôi) thức dậy lần thứ ba
- Tâm trạng và thái độ của ( tôi) anh đội viên khi thức dậy lần thứ ba
- Chân dung của Bác lại được vẽ thêm những nét gì mới lạ qua cái nhìn và tâm trạng của ( tôi) anh đôi viên
c. Quyết định và suy nghĩ của( tôi) anh đội viên
3. Kết bài:
Ý nghĩa của( tôi) anh đội viên về Bác
III. Sửa bài:
1.Chính tả:
Việt Bắt, nhẹ nhàn
Sửa: Việt Bắc, nhẹ nhàng
2.Dùng từ:
Bác Hồ mạnh dạn đứng dậy, khơi bếp cho ngọn lửa ấm sáng
sửa : Bác Hồ nhẹ nhàng đứng dậy khơi bếp cho ngọn lửa ánh sáng.
3. Đặt câu:
Nhón chân nhẹ nhàng
sửa: Bác nhón chân nhẹ nhàng.
4. Dựng đoạn:
Tôi sung sướng cảm động. Tôi bỗng thấy hết muốn ngủ, sốt ruột với Người, thức luôn cùng Bác
Sửa:
Tôi sung sướng cảm động vì đã hiểu thêm về Bác, nhận rõ thêm vầ tình yêu thương mênh mông với đồng chí. Tôi bỗng thấy hết muốn ngủ, muốn chia sẻ sự lo lắng, sốt ruột với Người. Tôi thức luôn cúng Bác

2' III.Hoạt động III: Hướng dẫn về nhà
- Đọc và kiểm tra lại bài kỹ hơn
- Soạn bài “Tìm hiểu chung về văn biểu cảm” theo gợi ý sgk
*Thống kê:
Lớp TS < 2 < 5 5 6 6,57,5 810 >=TB Ghi chú
7C
RÚT KINH NGHIỆM
..................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................
..............................................................................................























NS: 10/9/2010 TÌM HIÊỦ CHUNG VỀ VĂN BIỂU CẢM
Tuần 5 - Tiết 20

A.Mục tiêu cần đạt: Giúp HS
- Hiểu được văn bản biểu cảm nảy sinh là do nhu cầu biểu cảm của con người .
- Biết phân biệt biểu cảm trực tiếp và biểu cảm gián tiếp cũng như phân biệt các yếu tố
đó trong văn biểu cảm .
B.Chuẩn bị :
GV: Đọc tài liệu tham khảo, những điều lưu ý sgv
HS : Đọc kĩ và sọan các câu hỏi sgk .
C.Hoạt động dạy và học :
I. Hoạt động I: (3')
1.Ôn định:
2.Kiểm tra bài cũ:
GV: Kiểm tra sự chuẩn bị của HS
3.Bài mới: Giới thiệu bài ...
TG Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh ND ghi

10'

































10'

























































20' II.Hoạt động II: HTKT
1.Hoạt động 1: Cho HS tìm hiểu nhu cầu biểu cảm của con người
* Gọi hs đọc mục 1( phần I- sgk)
- Mỗi câu ca dao thổ lộ tình cảm, cảm xúc gì ?

- Người ta thổ lộ tình cảm để làm gì ?

- Vậy theo em, khi nào con người người có nhu cầu thổ lộ tình cảm, cảm xúc?
- Khi viết thư cho người thân, cho bạn, em có thường biểu lộ tình cảm không ?

* GV giới thiệu một số bài thơ, bài văn, bài báo mang tính biểu cảm
- Người bình thường biểu cảm bằng những phương tiện nào ?
GV: Những phương diện biểu cảm ấy chỉ là một trong vô vàn cách biểu cảm của con người vì như chúng ta thấy ca hát, vẽ tranh, đánh đàn, thổi sáo...cũng thể hiện tình cảm, cảm xúc của con người .
- Như vậy cần hiểu thế nào là văn biểu cảm. Hãy phát biểu ý kiến của em?
( GV bổ sung, ghi bảng )
2.Hoạt động 2: Cho HS tìm hiểu đặc điểm của văn biểu cảm
* Gọi HS đọc 2 đoạn văn sgk .
- Hai đoạn văn trên biểu đạt những nội dung gì ?




- Nội dung ấy có đặc điểm gì khác với nội dung của văn bản tự sự và miêu tả ?
GV: Đặc biệt là đoạn 2, tác giả sử dụng biện pháp miêu tả, từ miêu tả mà liên tưởng, gợi ra những cảm xúc sâu sắc. Vậy văn biểu cảm khác văn tự sự và miêu tả thông thường .- Qua việc tìm hiểu trên, em cho biết văn biểu cảm còn gọi là gì ? Bao gồm những thể loại nào?
( GV bổ sung, ghi bảng )
- Có ý kiến cho rằng: cảm xúc trong văn biểu cảm cần phải thấm nhuần tư tưởng nhân văn . Ý kiến của em qua hai đoạn văn như thế nào ?




- Vậy tình cảm trong văn biểu cảm phaỉ mang tính chất như thế nào ?



- Em có nhận xét gì về cách biểu đạt tình cảm, cảm xúc ở hai đoạn văn trên ?
(Chú ý các từ ngữ ở hai đoạn văn )










- Qua tìm hiểu, em cho biết văn biểu cảm còn có những cách biểu hiện nào ?
(GV bổ sung, ghi bảng )
III.Hoạt động III: Hướng dẫn làm bài tập
1.Gọi hs đọc bài tập 1 sgk.
- So sánh hai đọan văn và cho biết đoạn nào là văn biểu cảm ? Vì sao ? Hãy chỉ ra nội dung biểu cảm của đoạn văn ấy ?
( Cho HS thảo luận nhóm)


2 Gọi HS đọc bài tập 2 .
Cho hs đọc thuộc lòng 2 đoạn thơ .
- Hãy chỉ ra nội dung biểu cảm trong hai bài thơ?
( Cho HS làm việc cá nhân )
3 Gọi hs đọc bài tập 3.
- GV phát phiếu học tập .
( Gợi ý : các em nhớ lại và kể tên các bài văn biểu cảm trữ tình mà các em đã học ở tiểu học , ở lớp 6 hoặc trong sách báo …
4.Gọi hs đọc bài tập 4 .
( GV cho HS về nhà làm )




- HS đọc mục 1 ( phần I sgk)

- Là tình cảm đồng loại, là tình cảm của người con trai muốn bộc lộ với người con gái .
- Người ta thổ lộ tình cảm để chia sẻ, cảm thông, quí mến hoặc phản đối …
- Khi cần bộc lộ tình cảm, cảm xúc thì người ta cần làm văn biểu cảm .( biểu hiện tình cảm)
- Khi viết thư, bao giờ cũng bộc lộ tình cảm…





- Những bức thư, bài văn, bài thơ là phương tiện biểu cảm







- HS rút ra kết luận, HS khác bổ sung






+ Đoạn 1: trực tiếp biểu hiện nỗi nhớ và nhắc lại những kỉ niệm ( đây là đặc điểm của thư từ, nhật kí )
+ Đoạn 2: biểu hiện tình cảm gắn bó với quê hương đất nước .
- Cả hai đoạn đều không phải là một câu chuyện kể hoàn cảnh chỉ gợi lại kỉ niệm. Riêng đoạn 2 biểu hiện tình cảm gắn bó với quê hương đất nước (khác với tự sự và miêu tả ) .
.


- HS rút ra kết luận, lớp nhận xét




- Cảm xúc, tình cảm trong văn biểu cảm phải là những tình cảm đẹp, trong sáng, vô tư, giàu tính nhân văn ( vẻ đẹp của cảm xúc trong 2 đoạn văn
trên ); còn những tình cảm xấu xa, không đẹp ( ích kỉ, hẹp hòi …) chỉ là đối tượng để phê phán, mỉa mai )
- Tình cảm trong văn biểu cảm thường là những tình cảm đẹp, thấm nhuần tư tưởng nhân văn như yêu con người, yêu thiên nhiên, yêu tổ quốc …; ghét những thói tầm thường, độc ác .- Đoạn 1: là biểu cảm trực tiếp, gọi tên, nói thẳng ( thường có trong thư từ, nhật kí. Các từ ngữ: thương nhớ, ơi, xiết bao thương nhớ …)
- Đoạn 2 : là biểu cảm gián tiếp ( tiếng hát trong đêm ), tiếng hát trong tâm tưởng, tiếng hát cô gái; tiếng hát quê hương, ruộng vườn ,nơi chôn nhau cắt rốn ….Tác giả không muốn nói trực tiếp mà mượn nhân vật, hình ảnh thiên nhiên để gởi gắm ( thường có trong tác phẩm văn học ).
- HS rút ra kết luận, HS khác nhận xét, bổ sung .
- HS đọc bài tập 1 sgk .
- HS so sánh và xác định đoạn văn biểu cảm – giải thích và chỉ ra nội dung biểu cảm .


- Đại diện trình bày, các nhóm nhận xét






- HS đọc bài tập 2 .
- Chỉ ra nội dung biểu cảm trong 2 bài thơ .
-Hs trình bày, HS khác nhận xét
- HS đọc bài tập 3.
- HS hoạt động nhóm và ghi nhanh vào phiếu
( yêu cầu nhiều bài, chính xác )
- Đại diện nhóm nộp phiếu .
I.Nhu cầu biểu cảm:









Khi có những tình cảm tốt đẹp chất chứa muốn biểu hiện cho người khác biết thì người ta có nhu cầu biểu cản














II.Văn biểu cảm :
- Viết ra nhằm biểu đạt tình cảm, cảm xúc, sự đánh giá của con người đối với thế giới xung quanh và khêu gợi lòng đồng cảm nơi người đọc .
III.Đặc điểm của văn bản biểu cảm:
















- Văn biểu cảm còn gọi là văn trữ tình, bao gồm các thể loại như thơ trữ tình, ca dao trữ tình, tùy bút …









- Tình cảm trong văn biểu cảm thường là những tình cảm đẹp , thấm nhuần tư tưởng nhân văn
















- Văn biểu cảm có nhiều cách thể hiện là biểu cảm trực tiếp và biể cảm gián tiếp



.IVLuyện tập :
1.So sánh:
a.Không phải văn biểu cảm.
b. Là văn biểu cảm bộc lộ những cảm nhận trước vẻ đẹp của hoa hải đường qua biện pháp kể chuỵện, miêu tả, so sanh, liên tưởng .
2.Hai bài thơ "Sông núi nước nam" và "Phò giá về kinh" là nhỡng văn bản biểu cảm trực tiếp
3.Kể tên các tác phẩm văn học:

- Lượm ( Tố Hữu )
- Mưa ( Trần Đăng Khoa)
- Các bài ca dao ( than thân, tình yêu quê hương, đất nước, con người ,…)



4. ( Về nhà sưu tầm )
2' IV.Hoạt động IV: Hướng dẫn về nhà
- Nắm kiến thức bài học.
- Về nhà làm lại các bài tập 4
- Soạn bài “Côn Sơn ca” - đọc kĩ văn bản, soạn các câu hỏi sgk .

---------------***---------------






































Tuần 6. Tiết 21. CÔN SƠN CA
Nguyễn Trãi

A.Mục tiêu cần đạt: Giúp HS
- Cảm nhận được sự hòa nhập nên thơ ,thanh cao của Nguyễn Trãi với cảnh trí Côn Sơn qua đoạn thơ trong bài “ Côn Sơn ca”.
- Cảm nhận được hồn thơ thắm thiết, tình yêu quê của Trần Nhân Tông trong bài “Buổi chiều đứng ở phủ Thiên Trường trông ra” .
- Tiếp tục hiểu về thể thơ thất ngôn tứ tuyệt và thể thơ lục bát truyền thống .
B.Chuẩn bị :
GV : Đọc tài liệu, đọc những điều lưu ý .
HS : Đọc kĩ văn bản, soạn các câu hỏi sgk .
C.Hoạt động dạy và học:
II. Hoạt động II:(6')
1.Ôn định: (1')
2.Kiểm tra bài cũ:
* Đọc thuộc lòng và nêu nội dung chính của bài thơ “Sông núi nước Nam”;
Cho biết bài thơ thuộc thể thơ nào ?
(Đọc thuộc lòng bài thơ. Nội dung:... )
3.Bài mới: Giới thiệu bài ...
TG Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh ND ghi

5'




5'




22'





















































5' II. Hoạt động II: HTKT
1. Hoạt động 1: Hd hs tìm hiểu tác giả, tác phẩm
-Gọi HS đọc chú thích dấu * sgk .- Hãy nêu những nét chính về tác giả, tác phẩm ?
2.Hoạt động 2:Hướng dẫn đọc - hiểu văn bản
* GV hướng dẫn đọc – đọc mẫu
-Gọị HS đọc văn bản .
3.Hoạt động 3:Hướng dẫn phân tích
- Với đoạn thơ này, những điều cần được phân tích, làm rõ là gì GV đọc lại đoạn thơ .

- Từ ta được nhắc lại mấy lần ? chỉ ai ? Làm gì ở Côn Sơn ?
- Em hãy hình dung hành động và tâm hồn Nguyễn Trãi trước cảnh trí Côn Sơn?
GV : Chỉ 8 dòng thơ mà xuất hiện 5 lần đại từ ta với những hành động cụ thể mang ý nghĩa tác giả tự họa chân dung mình . Điều đó gợi cảm giác giữa thiên nhiên cây rừng, đá núi, suối reo của Côn Sơn, hình ảnh Nguyễn Trãi thấp thoáng, vấn vít, hòa quyện không lúc nào rời xa .
- Cảnh trí Côn Sơn được Nguyễn Trãi miêu tả như thế nào ?
( Chi HS thảo luận )




- Các biện pháp nghệ thuật chủ yếu nào được sử dụng trong đoạn thơ ?
- Em có nhận xét chung gì về cảnh trí Côn Sơn và tâm hồn của tác giả ?




- Vì sao tác giả lại chọn hai hình ảnh thông, trúc để tả về cảnh Côn Sơn ?
GV : Người xưa thường mượn các hình ảnh thông, tùng, bách, trúc, mai để noí lên các phẩm chất cao qúi của người quân tử, của các bậc tao nhân mặc khách . Nguyễn Trãi có rất nhiều bài thơ có hình ảnh thông, tùng, bách …
* GV hướng dẫn tổng kết
- Hãy nêu những nét đặc sắc về nghệ thuật ,nội dung của văn bản ?
III.Hoạt động III: Hướng dẫn luyện tập
- Gọi hs đọc lại 2 bài thơ .
*Em nào có thể thuộc bài trên ?
- GV ghi điểm cho hs thuộc lòng bài thơ.


- HS đọc chú thích dấu * .

- HS nêu theo sgk .




- HS đọc, HS khác nhận xét .

- Cảnh sống và tâm hồn của Nguyễn Trãi ở Côn Sơn; Cảnh trí Côn Sơn trong hồn thơ Nguyễn Trãi.
- Ta được nhắc lại 5 lần trên 8 dòng thơ. Ta chính là tác giả, nhân vật trữ tình, biểu cảm .
- Nguyễn Trãi ung dung ,thảnh thơi nơi ẩn dật Côn Sơn và một Nguyễn Trãi rất nghệ sĩ, rất nhạy cảm trước thiên nhiên và cuộc đời .








- Đại diện trả lời, lớp nhận xét
+ Côn Sơn có suối chảy rì rầm / như cung đàn cầm
+ Có bàn đá rêu phơi / như ngồi chiếu êm
+ Có thông mọc / như nêm
+ Có bóng trúc râm
+ Có màu xanh mát
- Các biện pháp nghệ thuật: điệp từ ta, giọng điệu nhẹ nhàng, hình ảnh so sánh .
- Côn Sơn là một cảnh trí thiên nhiên khoáng đạt, thanh tĩnh, nên thơ ( có suối, thông, trúc, có âm thanh …) phù hợp với tâm hồn Nguyễn Trãi đang sống thảnh thơi, đang thả hồn vào cảnh đẹp thiên nhiên và con người .
- Vì đây là những hình ảnh tượng trưng cho những phẩm chất thanh cao của người quân tử .









- HS dựa vào chú thích trình bày trình bày .



- HS đọc ghi nhớ sgk .
- HS đọc lại bài thơ .
I.Tác giả ,tác phẩm
(sgk)



II. Đọc- hiểu văn bản
1.Đọc:


2. Phân tích:
a.Nhân vật trữ tình -Nguyễn Trãi:
Ta.....
(Điệp từ )




Thảnh thơi, thả hồn vào cảnh trí Côn Sơn, biểu hiện một tâm hồn thi sĩ thanh cao .









b. Cảnh trí Côn Sơn :
- …suối chảy…
…nghe như tiếng đàn cầm ..
- ..đá rêu phơi…
…như chiếu êm..
- … thông.. như nêm
- …trúc bóng râm..
…màu xanh mát ...


( Điệp từ, so sánh, giọng điệu nhẹ nhàng )


Cảnh có âm thanh, màu sắc hài hòa, mát mẻ, vừa khoáng đạt, vừa nên thơ, thanh tĩnh.


* Tổng kết :
- Nghệ thuật
- Nội dung

III.Luyện tập:




2'. III.Hoạt động III: Hướng dẫn về nhà
- Học thuộc lòng hai bài thơ, nắm được nghệ thuật và nội dung chính .
- Đọc thêm đoạn thơ của Trần Đăng Khoa
- Soạn bài “Từ Hán Việt” ( t t). Chú ý : tìm hiểu các ví dụ, trả lời các câu hỏi sgk .

---------------***----------------

RÚT KINH NGHIỆM
........................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................






























NS: 15/ 9/ 2010 TỪ HÁN VIỆT ( Tiếp theo)
Tuần 6 - Tiêt 22

A.Mục tiêu cần đạt : Giúp HS
- Hiểu được các sắc thái ý nghĩa riêng biệt của từ Hán Việt .
- Có ý thức sử dụng từ Hán Việt đúng sắc thái ý nghĩa, phù hợp với hoàn cảnh giao tiếp, tránh lạm dụng từ Hán Việt .
B.Chuẩn bị :
GV : Bảng phụ, đọc tài liệu tham khảo, đọc những điều lưu ý sgv .
HS : Đọc, chuẩn bị kĩ các ví dụ sgk, trả lời các câu hỏi .
C.Hoạt động dạy và học :
I. Hoạt động I: (5')
1.Ôn định:
2.Kiểm tra bài cũ :
- GV: Kiểm tra bài tập 5
-HS: +Từ Hán Việt có yếu tố chính đứng sau: quốc hồn, dân trí, đại sự, bạc mệnh,
hậu tạ.
+Từ ghép hán Việt yết tố chính đứng trước, yếu tố phụ đứng sau: ái quốc,
hữu danh, đại diện, ưu ái, phi nghĩa .
3.Bài mới: Giới thiệu bài ....
TG Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh ND ghi

10'




























10'
















18' II. Hoạt động II: HTKT
1.Hoạt động 1:Cho HS sử dụng từ HánViệt
-Cho HS tìm hiểu các ví dụ GV treo bảng phụ viết sẵn các câu văn mục 1 ( a). Gạch chân các từ in đậm ( từ Hán Việt )
- Tìm những từ thuần Việt tương ứng ?



- Nếu các câu trên thây bằng từ thuần Việt, em thử cho so sánh với câu chứa từ Hán Việt ?
- Vậy những câu dùng từ Hán Việt tạo sắc thái gì ?

-GV treo bảng phụ có ghi sẵn đoạn văn mục 1 b.
- Các từ Hán Việt trên tạo được sắc thái gì cho đoạn văn?
- Qua phân tích ví dụ trên, em cho biết ta dùng từ Hán Việt nhằm mục đích gì ?
( GV nhận xét, bổ sung )


2.Hoạt động 2: Cho HS tìm hiểu không nên lạm dùng từ Hán Việt
-GV treo bảng phụ ghi ví dụ 2a, b
- Theo em, trong mỗi cặp câu 2a, b, câu nào có cách diễn đạt hay hơn ? Vì sao ?



- Qua hai trường hợp, em có nhận xét gì ?
( GV nhận xét bổ sung )

Gọi HS đọc lại ghi nhớ .

III.Hoạt động III: Hướng dẫn HS làm bài tập
1. Gọi HS đọc bài tập .
Cho HS hoạt động cá nhân với bài tập .



2. HS tìm hiểu yêu cầu của bài tập.
Cho HS thảo luận để giải thích .

3.Gọi HS đọc bài tập 3 .
Hãy tìm từ ngữ Hán Việt góp phần tạo sắc thái cổ xưa?

4. Cho HS tìm hiểu yêu cầu của bài tập 4 .
- Em có nhận xét gì về cách dùng các từ Hán Việt trong các câu trên ? Tìm từ thuần Việt tương đương thay thế


- HS quan sát, đọc bảng phụ .
Chú ý các từ in đậm: Phụ nữ, từ trần, mai táng, tử thi dựa vào ngữ cảnh câu văn .
- Từ thuần Việt tương ứng
+ phụ nữ - đàn bà
+ từ trần - chết
+ mai táng - chôn
+ xác chết
- Câu dùng từ thuần Việt nó không tạo sắc thái bằng câu dùng từ hán Việt

- Những câu ấy tạo sắc thái trang trọng, tôn kính, tránh gây cảm giác thô tục ghê sợ
- HS quan sát, đọc bảng phụ .

- Các từ Hán Việt : kinh đô, yết kiến, Trẫm, bệ hạ, thần : tạo được sắc thái cổ xưa .
- HS rút ra kết luận, lớp nhận xét bổ sung



.





- HS đọc ví dụ 2 a, b.
- ( chú ý các từ Hán Việt in đậm )
- + mục a: câu 2
+ mục b: câu 2
Vì nó phù hợp hơn, tự nhiên hơn và hơpk với hoàn cảnh giao tiếp
- HS rút ra kết luận, lớp nhận xét bổ sung
- HS đọc lại ghi nhớ sgk .





- HS đọc bài tập 1 .
- HS hoạt động cá nhân với bài tập 1.
- Chọn từ ngữ trong ngoặc đơn để điền vào chỗ trống .
- HS khác nhận xét .


- HS thảo luận :
Đại diện nhóm nêu ý kiến .
- Nhóm khác nhận xét, bổ sung .

- HS lên bảng xác định, lớp nhận xét

- HS đọc yêu cầu của bài tập 4

- HS nhận xét việc dùng các từ Hán Việt và thay các từ thuần Việt tương đương ( giữ gìn, đẹpđẽ )
- HS khác nhận xét .

I.Sử dụng từ Hán Việt để tạo sắc thái biểu cảm :





















- Tạo sắc thái trang trọng, thể hiện thái độ tôn kính
- Tạo sắc thái tao nhã, tránh gây cảm giác thô tục, ghê sợ
- Tạo sắc thái cổ, phù hợp với bầu không khí xa xưa
II.Không nên lạm dụng từ Hán Việt :








Khi nói hoặc viết không nên lạm dụng từ Hán Việt làm cho lời ăn tiếng nói thiếu tự nhiên, thiếu trong sáng, không phù hợp với hoàn cảnh.

III. Luyện tập :
1.Chọn từ:
a.- nghĩa mẹ …
-… thân mẫu chủ tịch…
b. - đại sứ và phu nhân…
- thuận vợ …
c. - con chim sắp chết …
con người sắp chết …
- lúc lâm chung …
d. -…lời giáo huấn của Chủ tịch …
- …lời dạy bảo của cha mẹ.
2.Giải thích:
Người Việt Nam thích dùng từ Hán Việt để đặt tên người, tên địa lí để tạo sự trang trọng .
3.Từ Hná Việt:
chúa đất, nỏ thần, giảng hòa, cầu thân, hòa hiếu, nhan sắc tuyệt trần .
4. Không phù hợp :
- thay bảo vệ = giữ gìn
- thay mĩ lệ = đẹp đẽ .
2' IV.Hoạt động IV: Hướng dẫn về nhà
- Nắm được việc sử dụng từ Hán Việt có tác dụng và không nên lạm dụng từ Hán Việt .- Làm lại các bài tập .
- Soạn bài : “ Đặc điểm của văn biểu cảm”. Chú ý đọc kĩ văn bản “Tấm gương”, nắm được nội dung và trả lời các câu hỏi .

--------------***--------------
RÚT KINH NGHIỆM
...........................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................
..........................................





























NS: 20/9/ 2011 ĐẶC ĐIỂM CỦA VĂN BẢN BIỂU CẢM
Tuần 6 - Tiết 23

A.Mục tiêu cần đạt: Giúp HS
1.Kiến thức:
-Bố cục của bài văn biểu cảm.
-Yêu cầu của việc biểu cảm.
-Cách biểu cảm gián tiếp và cách biểu cảm trực tiếp.
B.Chuẩn bị:
GV : Đọc các tài liệu có liên quan, kĩ kiến thức kĩ năng; nhiều văn bản, đoạn văn .
HS : Đọc các văn bản, soạn các câu hỏi sgk .
C.Hoạt động dạy và học:
I.Hoạt động I: (5')
1.Ôn định:
2.Kiểm tra bài cũ:
GV: Văn biểu cảm là gì ? Có mấy cách biểu cảm ?
HS: Văn biểu cảm là văn viết ra nhằm biểu đạt tình cảm, cảm xúc, sự đánh giá của con người đối với thế giới xung quanh và khêu gợi lòng đồng cảm nơi người đọc. Có hai loại biểu cảm trực tiếp và gián tiếp.
3.Bài mới: Giới thiệu bài tạo tâm thế định hướng sự chú ý cho hs
TG Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh ND ghi
23'







































































15' II.Hoạt động II: HTKT
(pp nêu và giải quyết vấn đề, phân tích cắt nghĩa, thảo luận)
* Cho HS tìm hiểu đặc điểm của văn bản biểu cảm
* Cho tìm hiểu các bài văn "Tấm gương"
- Bài văn biểu đạt tình cảm gì?

- Để biểu đạt tình cảm đó, tác giả bài văn đã làm như thế
nào ?

- Vì sao tác giả dùng tấm gương làm điểm tựa ?



* Gọi HS đọc đoạn văn 2.
- Đoạn văn biểu đạt tình cảm gì ?

- Tình cảm này được biểu hiện trực tiếp hay gián tiếp ? Vì sao em biết ?
- Qua việc tìm hiểu trên, em hãy rút ra đặc điểm của văn biểu cảm ?
GV: Để biểu đạt tình cảm ấy, người viết có thể chọn một hình ảnh có ý nghĩa ẩn dụ, tượng trưng (là một đồ vật hay một đồ vật nào đó ) để gởi gắm tình cảm, tư tưởng hoặc biểu đạt bằng cách thổ lộ trực tiếp những nổi niềm, cảm xúc trong lòng
* Cho HS quan sát lại bài văn "Tấm gương"
- Xác định bố cục bài ?






- Phần mở bài và kết bài có quan hệ với nhau như thế nào?




- Phần thân bài đã nêu lên những ý gì ?
( Cho HS thảo luận )








- Những ý trên có liên quan như thế nào đến chủ đề của văn bản ?
- Hãy nêu bố cục của một bài văn biểu cảm ?
- Em có nhận xét như thế nào về tình cảm trong bài văn biểu cảm ?
III.Hoạt động III: Hướng dẫn luyện tập
1.Gọi HS đọc văn bản “ Hoa học trò”, trả lời theo câu hỏi sgk
( Cho HS thảo lụân nhóm)






- HS đọc văn bản “Tấm gương”.

- Ca ngợi đức tính trung thực của tấm gương – của con người .
- Mượn hình ảnh chiếc gương với những tính chất phù hợp với tình cảm của con người ( so sánh với người bạn trung thực ).
- Vì tấm gương luôn phản ánh trung thành mọi vật xung quanh. Nói với gương, ca ngợi gương là gián tiếp ca ngợi con người trung thực.
- HS đọc lại đoạn văn 2 .
- Tình cảm cô đơn, trơ trọi, cầu mong được giúp đỡ, cảm thông cho đứa con đau khổ phải xa mẹ .
- Biểu hiện trực tiếp ( dựa vào các tiếng kêu, than vãn, mong đợi …)

- HS rút ra kết luận, lớp nhận xét bổ sung


.









- Bố cục : gồm 3 phần :
+ Mở bài : từ đầu … “ sinh ra nó”
+ Thân bài : tiếp theo … “ hổ thẹn”
+ Kết bài : phần còn lại .
- HS rút ra kết luận, lớp nhận xét bổ sung
- Phần mở bài và kết bài có quan hệ: nêu thẳng phẩm chất của gương ( là người bạn chân thật suốt đời, không nói dối ).
- HS thảo luận nhóm, đại diện nhóm trình bày :
-Phần thân bài : gốm các ý:
+ Gương phản ánh trung thực .
+ Không ai dám cho mình trong sáng như gương .
+ Ai cũng soi gương :
. Mạc Đĩnh Chi
. Trương Chi
+ Hạnh phúc trọn vẹn khi có một tâm hồn đẹp .
- Đại diện nhóm khác nhận xét, bổ sung .
- Đều tập trung ca ngợi tính trung thực .

- Bố cục : có 3 phần .

- Tình cảm phải rõ ràng, trong sáng, chân thực thì bài văn biểu cảm mới có giá trị .


- HS đọc văn bản “ Hoa học trò”

- Đại diện nhóm thình bày, các nhóm khác nhận xét

I.Đặc điểm của văn biểu cảm:






















- Mỗi bài văn biểu cảm tập trung biểu đạt một tình cảm chủ yếu.
- Phương thức biểu đạt: trực tiếp hay gián tiếp



































- Bố cục của văn bản biểu cảm có 3 phần
* Lưu ý: tình cảm phải rõ ràng ,trong sáng ,chân thực .

II.Luyện tập :

Văn bản : “ Hoa học trò”
- Tình cảm: buồn bã, nhớ nhung …
- Mạch cảm xúc trong bài xuyên suốt từ đầu đến cuối nói lên tâm trạng của học trò khi nghỉ hè
+ phượng nở, hè đến ( buồn, nhớ nhung ..)
+ cô đơn, lẻ loi
+ buồn, nhớ dâng trào
- Biểu cảm gián tiếp .
2' IV.Hoạt động IV: Hướng dẫn về nhà
- Nắm kiến thức bài học
- Làm lại bài tập .
- Soạn bài “Đề văn biểu cảm và cách làm bài văn biểu cảm”. Tìm hiểu trước các đề bài,tìm ý cho đề bài, soạn các câu hỏi sgk .

--------------***---------------

RÚT KINH NGHIỆM
.................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................,.....


















NS:25/ 9/ 2011 ĐỀ VĂN BIỂU CẢM VÀ CÁCH LÀM
Tuần 6 - Tiết 24 BÀI VĂN BIỂU CẢM

A.Mục tiêu cần đạt: Giúp HS
1.Kiến thức:
-Đặc điểm, cấu tạo của đề văn biểu cảm.
-Cách làm bài văn biểu cảm.
2.Kĩ năng:
-Nhận biết đề văn biểu cảm.
-Bước đầu rèn luyện các bước làm bài văn biểu cảm.
B.Chuẩn bị:
GV : Đọc tài liệu tham khảo, bảng phụ .
HS : Đọc các đề bài, tìm hiểu các đề bài văn biểu cảm .
C.Hoạt động dạy và học:
Hoạt động I: (5')
1.Ôn định:
2.Kiểm tra bài cũ:
GV: Em hiểu thế nào là biểu cảm trực tiếp và biểu cảm gián tiếp?
HS: Biểm cảm gián tiếp là người viết có thể chọn một hình ảnh có ý nghĩa ẩn dụ, tượng trưng để gởi gắm tình cảm, tư tưởng. Biểu cảm trực tiếp là biểu cảm bằng cách thổ lộ trực tiếp những nổi niềm, cảm xúc trong lòng.
3.Bài mới: Giới thiệu bài tạo tâm thế định hướng sự chú ý cho hs
TG Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh ND ghi

12'
























15'







































11' II.Hoạt động II: HTKT
1.Hoạt động 1: Cho HS tìm hiểu đề văn biểu cảm
(pp phân tích cắt nghĩa)
* Cho HS tìm hiểu đề biểu cảm
GV: Đề văn biểu cảm thường chỉ ra đối tượng biểu cảm và tình cảm cần thể hiện.
GV treo bảng phụ có các đề văn .
- Hãy chỉ ra những nội dung trên trong các đề bài ở sgk? ( ghi trên bảng phụ)
( Cho HS thảo luận theo nhóm )
+ nhóm 1: đề a
+ nhóm 2 : đề b
+ nhóm 3 : đề d




- Qua tìm hiểu, em rút ra kết luận gì về đề văn biểu cảm?
( GV bổ sung, ghi bảng )
2.Hoạt động 2:Cho HS tìm hiểu các bước làm bài văn biểu cảm(pp động não)
* GV cho đề bài: Cảm nghĩ về nụ cười của mẹ .
- Đối tượng biểu cảm trong đề là gì ?
- Em sẽ tìm những ý nào cho đề bài này ?
- Em hãy sắp xếp những ý trên theo bố cục ba phần ?



















- Sau khi lập dàn bài, em làm thế nào để có một bài văn biểu cảm hoàn chỉnh ?
- Bước cuối cùng em sẽ làm gì ?
- Vậy khi làm bài văn biểu cảm , chúng ta theo những bước nào ?
(GV kết luận chung )

III.Hoạt động III: Hướng dẫn luyện tập (pp phân tích cắt nghĩa)
*Gọi HS đọc bài văn .
- Bài văn biểu đạt tình cảm gì

- Đối tượng của tình cảm?


- Hãy đặt nhan đề cho bài văn ?
- Hãy đặt một đề văn thích hợp?
- Hãy lập dàn ý cho đề bài trên ?
( Cho HS thảo luận )




- Chỉ ra phương thức biểu cảm của bài văn ?








- HS đọc các đề văn ghi ở bảng phụ
- HS hoạt động theo nhóm:
- Đại diện nhóm trình bày, nhóm khác nhận xét
a.Đối tượng: dòng sông quê hương .
- Tình cảm: yêu quí, gắn bó, thân thiết
b.Đêm trăng trung thu
- Tình cảm: vui thích, hân hoan
d.Tuổi thơ
- Tình cảm: vui buồn, luyến tiếc, trân trọng
- HS rút ra kết luận, lớp bổ sung









- Đối tượng: nụ cười của mẹ

-( HS nêu các ý như sgk )

- Dàn ý :
1. Mở bài: giới thiệu nụ cười của mẹ rất gần gũi, quen thuộc với mọi người.
2.Thân bài :
- Nụ cười của mẹ khích lệ mỗi bước tiến bộ của con
+ Khi biết đi …
+ Lần đầu đi học …
+ Khi được lên lớp …
+ Được điểm tốt
- Không phải lúc nào mẹ cũng nở nụ cười :
+ Khi em ốm
+ Khi em sai trái …
+ Tâm trạng em buồn
- Luôn được thấy mẹ cười :
+ Em cố gắng chăm ngoan, học tốt
3.Kết bài: khẳng định lại tình cảm .
- Diễn đạt lại thành văn.


- Đọc lại, sửa chữa .
- HS nêu đủ 4 bước
- HS khác nhận xét ,bổ sung .






- HS đọc bài văn .
- Yêu quê hương, nhớ, tự hào về quê hương .
- Quê hương: dòng sông, cánh đồng, tiếng chuông chùa, lịch sử của quê hương .
- Quê hương tôi

- Đề : hãy nêu cảm nghĩ của em về quê hương mình .
- HS thảo luận rút ra dàn ý .
Đại diện nhóm trình bày
- Các nhóm khác bổ sung.




- Vừa trực tiếp, vừa gián tiếp.


I.Đề văn biểu cảm:





















- Đề văn biểu cảm bao giờ cũng nêu ra đối tượng biểu cảm và định hướng cho bài văn biểu cảm.

II.Các bước làm bài văn biểu cảm:































a.Tìm hiểu đề, tìm ý
b.Lập dàn ý
c.Viết bài
d.Sửa bài

III.Luyện tập :
a.Bài văn thố lộ tình cảm tha thiết với quê hương An Giang



Nhan đề: Quê hương tôi

Đề: Hãy nêu cảm nghĩ về quê hương mình .
* Dàn ý :
a.Mở bài :
Giới thiệu quê hương tình yêu quê hương An Giang.
b.Thân bài: Những biểu hiện tình yêu mến quê hương An Giang.
- Tình yêu từ tuổi thơ
- Tình yêu quê hương qua chiến đấu và những tấm gương yêu nước
c.Kết bài :
Tình yêu quê hương với nhận thức của người từng trải, trưởng thành

2' IV.Hoạt động IV: Hướng dẫn về nhà
- Nắm kiến thức bài học
- Xem lại bài tập.
- Soạn bài “Bánh trôi nước” ( Hồ Xuân Hương ). Đọc kĩ văn bản, nắm kĩ tác giả, tác phẩm, soạn các câu hỏi sgk .

RÚT KINH NGHIỆM
.......................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................









NS: 26/ 9/ 2011 BÁNH TRÔI NƯỚC
Tuần 7 - Tiết 25

A.Mục tiêu cần đạt: Giúp HS
- Thấy được vẻ xinh đẹp, bản lĩnh sắt son, thân phận chìm nổi của người phụ nữ trong bài thơ “Bánh trôi nước”.
- Tố cáo xã hội phong kiến .
B.Chuẩn bị:
GV : Đọc tài liệu tham khảo và những điều cần lưu ý
HS : Đọc kĩ văn bản và soạn các câu hỏi trong sgk .
C.Hoạt động dạy và học:
I.Hoạt động I: (6')
1.Ôn định:
2.Kiểm tra bài cũ:
GV: Đọc thuộc lòng bài “Bài ca Côn Sơn” của Nguyễn Trãi. Phân tích cảnh sống của Nguyễn Trãi ở Côn Sơn ?
HS: Đọc thuộc lòng bài thơ. Nguyễn Trãi sống hoà hợp và chan hoà với thiên nhiên
3.Bài mới: Giới thiệu bài ...
TG Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh ND ghi

3'















29'














































































































5' II.Hoạt động II: HTKT
1.Hoạt động 1: Hướng dẫn HS tìm hiểu tác giả, tác phẩm
-Gọi hs đọc chú thích * sgk.
- Hãy trình bày những nét chính về tác giả, tác phẩm ?
GV: Hồ Xuân Hương nổi tiếng với những sáng tác thơ bằng chữ Nôm và được coi là một trong những nhà thơ tiêu biểu cho trào lưu nhân đạo chủ nghĩa của văn họcViệt Nam giai đoạn nửa cuối thế kỉ XVIII- nửa đầu thế kỉ XX…
“Bánh trôi nước” là bài thơ vịnh vật độc đáo ,qua đó kí thác tâm tình …
2.Hoạt động 2:Hướng dẫn đọc - hiểu văn bản
Bước 1: Hướng dẫn đọc
GV đọc mẫu – hướng dẫn đọc giọng điệu hóm hỉnh mà sâu sắc, thấm thía .
Bước 2: Hướng dẫn phân tích
- Dựa vào số câu, số chữ trong câu và cách hiệp vần, hãy cho biết bài này làm theo thể thơ g?
- Theo em, bài thơ này có những lớp nghĩa nào ?
( Cho HS thảo luận )




- Với nghĩa thứ nhất, bánh trôi nước được gợi tả như thế nào?

- Em có nhận xét gì về cách tả này ?
- Qua đó, người đọc hình dung được điều gì về chiếc bánh trôi?
GV: Qua nghĩa tả thực, nghĩa nổi, người đọc hình dung được hình ảnh của chiếc bánh trôi: mang màu trắng của bột nếp, có hình tròn xinh xẻo . Nếu người làm bánh nhào bột nhiều nước quá thì bánh nhão (nát), ít nước thì cứng ( rắn) Khi cho vào nước nguội, bánh chìm, lúc nước sôi chín tới sẽ nổi lên. Dù rắn, nát, tròn hay méo thế nào, nhân bên trong vẫn ngọt ngào tươi đỏ …
- Với nghĩa thứ hai, vẻ đẹp, phẩm chất cao quý và thân phận của người phụ nữ được gợi lên như thế nào ?


- Em cho biết ở đây tác giả sử dụng biện pháp nghệ thuật gì ?
- Em hiểu như thế nào về thành ngữ “ bảy nổi ba chìm” ?
- Cụm từ “thân em” gần gũi với cách nói của những bài ca dao nào mà em biết?
- Những hình thức nghệ thuật trên biểu đạt được điều gì ?
GV liên hệ cuộc đời Vũ Nương, Thuý Kiềù

* Cho HS tìm hiểu hai câu sau
- Câu thơ thứ ba "rắn nát..." có dùng từ "mặc dầu", em hiểu gì về ý thơ?






- Em hiểu gì về hình ảnh người phụ nữ qua câu "mà em vẫn giữ tấm lòng son "?
GV bình: Qua hình ảnh ẩn dụ, Hồ Xuân Hương không chỉ ca ngợi nhan sắc, vẻ đẹp bên ngoài mà còn trân trọng cả tâm hồn và đức hạnh bên trong của người phụ nữ. Thành ngữ
“bảy nổi ba chìm” cùng với cụm từ “với nước non” nhấn mạnh cuộc đời long đong, chìm nổi vất vả của họ. Giới từ “với” đi liền cùng hình ảnh “nước non” cho ta hiểu số phận, cuộc đời người phụ nữ bấp bênh, chìm nổi, xuống ghềnh lên thác vất vả một đời …. Tuy nhiên, người phụ nữ Việt Nam đã vượt lên trên hoàn cảnh, chiến thắng số phận để giữ vững phẩm chất đạo đức, tấm lòng nhân hậu, chung thủy với cuộc đời, với con người.
- Bài thơ mang tính đa nghĩa nhưng theo em, nghĩa nào quyết định giá trị bài thơ? Tại sao ?
( Cho HS thảo luận nhóm )

- Nêu những nét đặc sắc về nghệ thuật và nội dung của bài thơ ?






III.Hoạt động III: Hướng dẫn luyện tập
1. Cho HS đọc yêu cầu bài tập
( Cho HS thảo luận )






2.Cho HS đọc thuộc bài thơ


- HS đọc chú thích dấu * .
- Hồ Xuân Hương quê ở làng Quỳnh Lưu, tỉnh Nghệ An, được mệnh danh là bà chúa thơ Nôm
- HS khác nhận xét ,bổ sung .











- HS đọc văn bản
- HS khác nhận xét.

- HS đọc chú thích

- Thể thơ thất ngôn tứ tuyệt.



- HS thảo luận
Đại diện nhóm trả lời
Có 2 lớp nghĩa :
+ Miêu tả bánh trôi nước khi đang luộc chín .
+ Phản ánh vẻ đẹp, phẩm chất và thân phận của người phụ nữ .
- “… vừa trắng ..vừa tròn
Bảy nổi ba chìm …
Rắn nát mặc dầu..kẻ nặn”
- Tả thực

- Hình dung được hình ảnh và quá trình sinh thành của chiếc bánh trôi – một thứ bánh bình dị, dân dã, quen thuộc với đời sống của người dân lao động Việt Nam .












- Hình thể: trắng tròn (xinh đẹp )
- Phẩm chất: trong trắng
( giữ tấm lòng son)
- Thân phận: chìm nổi, bấp bênh ( bảy nổi ba chìm)
- HS khác nhận xét , bổ sung .
- Ẩn dụ, điệp ngữ, thành ngữ, cách nói gần gũi với ca dao .
- HS khác bổ sung .
- Bảy nổi ba chìm: chỉ cuộc đời long đong, vất vả của con người .
- + Thân em như trái bần trôi
+ Thân em như hạt mưa sa ..
+ …

- So sánh
- Vẻ đẹp hình thể, vẻ đẹp tâm hồn và thân phận lênh đênh của người phụ nữ trong xã hội cũ .
- HS đọc hai câu sau
- Tác giả tiếp tục nói về hình thức chiếc bánh trôi nước theo tay người nặn. Câu thơ còn giúp ta đọc liên tưởng tới người phụ nữ, họ hoàn toàn lệ thuộc vào người khác, không chủ động quyết định cuộc đời mình. Liên từ "mặc dầu" có ý nghĩa tả thái độ bản chất người phụ nữ họ nhông để số phận nhào nặn thế nào cũng
- Chỉ phẩm chất cao đẹp của người phụ nữ, dù gặp cảnh ngộ gì vẫn giữ được sự sắt son thuỷ chung nghĩa tình
- Đại diện nhóm trình bày, nhóm khác nhận xét




















-Trog hai nghĩa này, nghĩa thứ hai là chính vì có ý nghĩa xã hội, ý nghĩa tư tưởng rất lớn: tác giả vừa cảm thương cho thân phận người phụ nữ trong xã hội cũ, vừa trân trọng phẩm chất đẹp đẽ của họ .
- Nghệ thuật: Thể thơ thất ngôn tứ tuyệt, ngôn ngữ bình dị, hình ảnh ẩn dụ
- Nội dung: Thấy Hồ Xuân Hương vừa trân trọng vẻ đẹp phẩm chất trong tráng, sắc son của người phụ nữ Việt Nam ngày xưa, vừa cảm thương sâu sắc cho thân phận chìm nổi của họ


Đại diện nêu ý kiến, lớp nhận xét
- HS xung phong đọc thuộc lòng bài thơ.





- HS đọc thuộc I.Tác giả, tác phẩm:
(sgk )















II.Đọc - hiểu văn bản:


1.Đọc:


2.Phân tích:











a.Nghĩa thứ 1:
“ Thân em..trắng ..tròn .
Bảy nổi ba chìm..
Rắn nát ..kẻ nặn”
( Tả thực )

Hình ảnh và quá trình sinh thành chiếc bánh trôi .














b.Nghĩa thứ 2:

“ Thân em …
Bảy nổi ba chìm… nước non
( Ẩn dụ, điệp ngữ, thành ngữ)










Vẻ đẹp hình thể, vẻ đẹp tâm hồn và thân phận lênh đênh của người phụ nữ trong xã hội cũ .
- Rắn nát mặc dầu tay kẻ nặn
Mà em vẫn ...lòng son









Chỉ phẩm chất cao đẹp của người phụ nữ, dù gặp cảnh ngộ gì vẫn giữ được sự sắt son thuỷ chung nghĩa tình




























* Tổng kết:
- Nghệ thuật:

- Nội dung:





III.Luyện tập:

1.Tìm những câu ca dao và chỉ ra mối quan hệ
- Tìm những câu ca dao:
Thân em....trái bần trôi
- Mối quan hệ: đó là mối liên quan gắn bó tiếp nối trong phạm vi một nguồn cảm xúc nhân đạo chủ yếu đối với phụ nữ .

2' IV.Hoạt động IV: Hướng dẫn về nhà .
- Học thuộc bài thơ
- Nắm được nghệ thuật và nội dung bài thơ .
- Soạn bài đọc thêm “Sau phút chia ly”. Chú ý tác giả, tác phẩm, chủ yếu phần đọc theo nhiều cách khác nhau ( đọc thầm , đọc to ,đcọ diễn cảm..)

RÚT KINH NGHIỆM
.......................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................










Tuần 7 - Tiết 26 SAU PHÚT CHIA LI(HD ĐT)
( Trích “ Chinh phụ ngâm khúc” – Đoàn Thị Điểm dịch )


A.Mục tiêu cần đạt: Giúp HS
- Cảm nhận được nỗi sầu chia li sau phút chia tay; giá trị tố cáo chiến tranh phi nghĩa và niềm khát khao hạnh phúc lứa đôi và giá trị của nghệ thuật ngôn từ trong đoạn thơ trích “Chinh phụ ngâm khúc”
- Bước đầu hiểu thể thơ song thất lục bát .
B.Chuẩn bị ;
GV : Đọc những điều cần lưu ý, tham khảo những bài phân tích về tác phẩm bầy
HS : Đọc văn bản, đọc chú thích, soạn các câu hỏi sgk .
C.Hoạt động dạy và học:
Hoạt động 1: (6')
1.Ôn định:
2.Kiểm tra bài cũ:
GV: Đọc thuộc lòng bài thơ “Bánh trôi nước” và nêu ý nghĩa của bài thơ ?
HS: Đọc thuộc lòng bài thơ. Bài thơ "Bánh trôi nước" tác giả vừa rất trân trọng
vẻ đẹp, phẩm chất trong sáng, sắt son của người phụ nữ Việt Nam ngày xưa,
vừa cảm thương sâu sắc thân phận chìm nổi của họ.
3.Bài mới: Giới thiệu bài ...
Hoạt động II: Hình thành kiến thức
TG Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh ND ghi

2'









28'
































































































7' II.Hoạt động II: HTKT
1.Hoạt động 1:Hướng dẫn HS tìm hiểu tác giả, tác phẩm
Gựi HS đọc chú thích dấu *sgk .
- Hãy nêu những nét chính về tác giả ,tác phẩm ?
GV: “ Chinh phụ ngâm” là một tác phẩm viết về chiến tranh , là khúc ngâm của người chinh phụ , là lời than thở của người phụ nữ có chồng ra chiến trường …
2.Hoạt động 2: Hướng dẫn đọc - hiểu văn bản
Bước 1: Hướng dẫn đọc
GV đọc mẫu, hướng dẫn HS đọc, chú ý đúng nhịp thơ .
Gọi HS đọc chú thích, chú ý các chú thích * và 3, 5.
Bước 2: Hướng dẫn phân tích
- Bài thơ được làm theo thể thơ gì ?
GV: Thể thơ này do người Việt Nam sáng tạo, nhằm diễn tả tâm trạng, nỗi niềm phong phú, sâu kín .
* Gọi HS đọc thầm 4 câu thơ đầu
-Trong 4 câu thơ này, nỗi sầu chia li của người vợ được gợi tả như thế nào ?
- Em có nhận xét gì về các hình ảnh “chàng thì đi”, “thiếp thì về” ?
- Hình ảnh “tuôn màu mây biếc trãi ngàn núi xanh” gợi cho em một không gian như thế nào ?
- Hình ảnh đó có tác dụng gì trong việc gợi tả nỗi sầu chia
li ?
GV Bình: Khổ thơ thứ nhất ghi cảm xúc phút đầu chia li . Nghệ thuật đối lập cho thấy sự ngăn cách đã là sự thật khắc nghiệt. Nỗi sầu chia li nặng nề tưởng như phủ lên màu biếc của trời mây, trải vào màu xanh của núi ngàn. Các động từ tuôn, trải kết hợp các hình ảnh mây biếc, núi xanh gợi lên cái mênh mang, nét vần vũ, quằn quại cuả thiên nhiên, vũ trụ khiến nỗi buồn chia li thêm da diết, rộng lớn tưởng đến không cùng …
* Gọi HS đọc 4 câu giữa
- Các địa danh Hàm Dương, Tiêu Tương mang ý nghĩa gì ?
( Cho HS thảo luận )




- Ngoài cách nói tương phản, khổ thơ này còn sử dụng biện pháp nghệ thuật ?

- Các biện pháp nghệ thuật trên có tác dụng gì ?


GV: Tình cảm buồn thương, nhung nhớ cứ tăng dần. Điều đó cho thấy sự chia li ở đây là chia li về cuộc sống và thể xác, còn trong tình cảm, tâm hồn hai vợ chồng ấy vẫn gắn bó thiết tha nhưng càng hướng về nhau thì không gian, thời gian càng đẩy họ cách xa nhau …
* Gọi hs đọc thầm khổ 3 .
- Ở đoạn này, nghệ thuật đối nghịch được bổ sung bằng biện pháp tu từ nào khác ?



- Biện pháp nghệ thuật trên diễn tả được điều gì ?


-Chữ sầu ở cuối câu có ý nghĩa gì ?
GV: Từ sầu trong câu thơ cuối này như đúc kết lại tất cả những cung bậc tình cảm ở 11 câu thơ trên. Nỗi buồn li biệt đã nhân lên, dâng trào, trở thành một khối sầu thương, trĩu nặng trong tâm hồn của người chinh phụ….
* GV hướng dẫn tổng kết
- Cho biết nghệ thuật và nội dung của đoạn trích
GV: Liên hệ đến chuyện “Người con gái Nam Xương”
-





III.Hoạt động III: Hướng dẫn HS luyện tập
1.Gọi HS đọc bài tập 1
- Hãy phân tích màu xanh trong đoạn thơ ( phân biệt sự khác nhau trong các màu xanh)
( Cho HS thảo luận )














2. Cho HS bước đầu đọc thuộc lòng bài thơ


- HS đọc chú thích dấu * sgk.

- Tác giả : Đặng Trần Côn, sống vào khoảng nửa đầu thế kỉ XVIII.
- Bản dịch nôm của Đoàn Thị Điểm- một phụ nữ có tài , sắc…







- HS đọc, HS khác nhận xét
- HS đọc chú thích , chú ý các chú thích * và 3, 5.
- Thể loại song thất lục bát: 2câu 7 và 2 câu lục bát .




- HS đọc thầm 4 câu thơ đầu .
- Chàng thì đi …
Thiếp thì về ….

- Hai hình ảnh đối lập, tương phản nhau

- Gợi một không gian rộng, đượm một nỗi buồn man mác .

- Hình ảnh đó làm tăng thêm nỗi buồn bã, cô đơn, sự xa cách vời vợi vì phải chia li.














- HS đọc 4 câu giữa .
- Đại diện nhóm trình bày, nhóm khác nhận xét
Những địa danh Hàm Dương, Tiêu Tương không phải dùng để tả thực mà chỉ mang ý nghĩa tượng trưng cho 2 vị trí xa cách của 2 vợ chồng .
- Dùng điệp ngữ và đảo vị trí các địa danh chốn Hàm Dương, bến Tiêu Tương ; bến Tiêu Tương, cây Hàm Dương .
- Nỗi buồn chia li tăng dần, trở thành nỗi sầu muộn dâng lên tràn ngập cả cõi lòng kẻ ở, người đi .










- HS đọc thầm khổ thơ 3.
- Điệp từ, điệp ngữ : cùng, thấy, xanh xanh, xanh ngắt, ngàn dâu …



- Nỗi buồn li biệt dâng trào, trở thành một khối sâu thương, trĩu nặng trong tâm hồn người chinh phụ .
- Chữ sầu có ý nghĩa đúc kết, trở thành khối sầu của đoạn thơ, nói lên nỗi sầu của người chinh phụ trong trạng thái cao độ .






- Nghệ thuật: Ngôn từ điêu luyện đặc biệt là nghệ thuật dùng điệp ngữ rất mực tài tình.
- Nội dung: Đoạn ngâm khúc cho thấy nỗi sầu chia li của người chinh phụ sau khi tiễn chồng ra trận. Qua đó tố cáo chiến tranh phi nghĩa vừa thể hiện niềm khát khao hạnh phúc lứa đôi của người phụ nữ.


- Đại diện trình bày, lớp nhận xét.





.




I.Tác giả, tác phẩm:
(sgk )









II.Đọc - hiểu văn bản:
1.Đọc:





3.Phân tích:






a.Bốn câu thơ đầu:
“ Chàng thì đi…
Thiếp thì về …
Tuôn… mây biếc
Trãi ..núi xanh”
( Đối, tương phản, không gian rộng )





Nỗi buồn bã, cô đơn vì sự chia li
















b.Bốn câu giữa:
“ Chốn Hàm Dương ..ngảnh lại
Bến Tiêu Tương ..trông sang
…..mấy trùng”


( Đối lập, điệp từ, đảo ngữ)



Nỗi buồn chia li tăng dần , tràn ngập cõi lòng kẻ ở , người đi .






c.Bốn câu thơ cuối:
“ Cùng trông …cùng chẳng thấy
Thấy xanh xanh
… xanh ngắt …
…ai sầu hơn ai?”
( Điệp từ, từ gợi tả )
Nỗi sầu dâng trào, lan tỏa vào cả đất trời .












*Tổng kết:
- Nghệ thuật:


- Nội dung:






III.Luyện tập:
1.Phân tích:
- Y nghĩa: tố cáo chiến tranh phi nghĩa, niềm khát khao hạnh phúc lứa đôi của người phụ nữ .
+ Hình ảnh mây biếc, núi xanh là các hình ảnh góp phần gợi lên cái độ mênh mông, cái tầm vũ trụ của nỗi sầu chia tay; xa cách tới độ mất hút vào ngàn dâu
+ Tác dụng: màu xanh ở độ xanh xanh rồi xanh ngắt trong câu thơ đây không liên quan đến niềm hi vọng mà chỉ là màu để gợi cảnh trời cao đất rộng, thăm thẳm mênh mông, nơi gởi gắm, lan tỏa của nỗi sầu chia li
2' IV.Hoạt động IV: Hướng dẫn về nhà
-Học thuộc bài thơ
-Nắm kiến thức bài học
-Soạn bài “Quan hệ từ”- đọc và tìm hiểu các ví dụ sgk; chú ý các từ in đậm .

RÚT KINH NGHIỆM
...........................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................


















NS: 2/10/2011
Tuần 7- Tiết 27 QUAN HỆ TỪ

A.Mục tiêu cần đạt: Giúp HS
- Nắm được thế nào là quan hệ từ và các loại quan hệ từ.
- Biết sử dụng quan hệ từ cho phù hợp .
- Vận dụng giải bài tập, đặt câu có quan hệ từ .
B.Chuẩn bị :
-GV: Đọc kĩ những điều cần ghi nhớ, bảng phụ ghi ví dụ.
-HS : Soạn các câu hỏi sgk .
C.Hoạt động dạy và học:
I. Hoạt động 1: (6')
1.Ôn định:
2.Kiểm tra bài cũ:
GV: Kiểm tra vở soạn
3.Bài mới: Giới thiệu bài ...
TG Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh ND ghi

10'

































12'



























15' II. Hoạt động II: HTKT
1.Hoạt động 1: Cho HS tìm hiểu thế nào là quan hệ từ
-GV treo bảng phụ có ghi các ví dụ 1( a,b,c)
- Hãy xác định các quan hệ từ có trong những câu trên ?


- Các quan hệ từ nói trên liên kết những từ ngữ hay những câu nào với nhau? Hãy nêu ý nghĩa của mỗi quan hệ từ ?















GV :Các từ vừa xét trên đều là quan hệ từ.
- Qua 3 ví dụ trên, em hãy cho biết quan hệ từ dùng để làm
gì ?
( GV nhận xét bổ sung )

2.Hoạt động 2: Cho HS tìm hiểu sử dụng quan hệ từ
-GV treo bảng phụ có ghi ví dụ phần II
-Cho HS quan sát ví dụ 1
- Trường hợp nào bắt buộc phải có quan hệ từ, trường hợp nào không bắt buộc phải có ?

- Như vậy có nhất thiết khi nói hoặc viết có phải dùng quan hệ từ hay không ?


Cho HS quan sát ví dụ 2
- Tìm quan hệ từ có thể dùng thành cặp với các quan hệ từ đã cho ?
- Gọi HS lên bảng đặt câu với một trong các cặp quan hệ từ trên .
- Qua việc tìm hiểu trên, em cho biết quan hệ từ còn được dùng như thế nào ?
GV: Cặp quan hệ từ thường dùng trong câu ghép chính phụ
-Cho HS nhắc lại kiến thức bài học .
III.Hoạt động III: Hướng dẫn giải bài tập
1.Gọi HS đọc đoạn văn bài tập
- Hãy xác định quan hệ từ có trong đoạn văn ?
( HS làm viếc độc lập )
2.Gọi HS đọc bài tập 2
- Yêu cầu hs điền từ thích hợp vào chỗ trống .
(GV treo bảng phụ có ghi đoạn văn cho 1HS lên bảng điền)
3.Cho HS hoạt động nhóm với bài tập 3: xác định câu đúng, sai .



4.Gọi HS đọc bài tập 4
- Hãy viết đoạn văn ngắn có dùng quan hệ từ - nội dung tự chọn .

5.GV hướng bài tập 5 về nhà


- HS quan sát ví dụ

- Quan hệ từ :
a.của
b.như
c.và , bởi nên
- Ở ví dụ a, từ của liên kết từ đồ chơi với từ chúng tôi .
Ý nghĩa: chỉ quan hệ sở hữu đồ chơi của chúng tôi .
-Ở ví dụ b, từ như liên kết từ đẹp với từ hoa .
Ý nghĩa: nó biểu thị ý nghĩa quan hệ so sánh “đẹp như hoa”
- Ở ví dụ c, từ và liên kết từ ăn uống điều độ với làm việc có chừng có mực – bổ sung ý nghĩa cho nhau .
- Cặp từ bởi – nên liên kết vế câu tôi ăn uống điều độ và làm việc có chừng có mực với tôi chóng lớn lắm .
Ý nghĩa: chỉ quan hệ nguyên nhân và kết quả .



- HS rút ra kết luận, lớp nhận xét bổ sung





- HS quan sát , đọc bảng phụ .

- HS quan sát ví dụ
- Trường hợp bắt buộc phải có quan hệ từ : b, d, g, h. Trường hợp không bắt buộc phải có quan hệ từ : a, c, e, i.
- HS khác nhận xét, bổ sung .
- Có những trường hợp bắt buộc phải dùng quan hệ từ; cũng có trường hợp không bắt buộc dùng quan hệ từ .
- HS quan sát bảng phụ
- Các cặp quan hệ từ : nếu – thì, tuy - nhưng , vì – nên , hễ - thì, sở dĩ – vì , …
- Đặt câu : Nếu tối không bận thì chiều nay tôi đến nhà bạn.

- Có một số quan hệ từ được dùng thành cặp .



- HS đọc ghi nhớ sgk .



- HS đọc đoạn văn .

- Xác định quan hệ từ .
- HS khác nhận xét, bổ sung.
- HS đọc bài tập 2.

- HS điền từ, lớp nhận xét



- HS hoạt động nhóm với bài tập 3.
Xác định câu đúng .
- HS nhóm khác nhận xét, bổ sung.

- HS viết đoạn văn có quan hệ từ
- HS trình bày
- HS khác nhận xét, bổ sung.

I.Thế nào là quan hệ từ?




























Quan hệ từ dùng để biểu thị các ý nghĩa quan hệ, sở hữu, so sánh, nhân quả, liên kết …giữa câu với câu trong đoạn văn .

II.Sử dụng quan hệ từ:










- Tùy theo trường hợp mà buộc phải sử dụng quan hệ từ hoặc không sử dụng quan hệ từ .







- Có một số quan hệ từ được dung thành cặp (trong câu ghép chính phụ)


III. Luyện tập:
1.Tìm quan hệ từ :
- Của, còn, như, của, và, như.
- Nhưng, có, của, nhưng, như .

2.Điền quan hệ từ thích hợp:
Thứ tự: với, và, với, với, nếu ( hễ), thì ( là ), và .
3.Xác định:
- Câu đúng: b, d, g, i, k, l .
- Câu sai a, c, e, h.

4.Đoạn văn :
.
2' IV.Hoạt động IV: Hướng dẫn về nhà
-Nắm được quan hệ từ và cách sử dụng quan hệ từ
-Làm bài tập 5 .
-Soạn bài “Luyện tập cách làm bài văn biểu cảm”( soạn phần chuẩn bị ở nhà, phần thực hành trên lớp, chú ý đề loài cây em yêu .

--------------***--------------
NS: 2/10/2011
Tuần 7 - Tiết 28 LUYỆN TẬP CÁCH LÀM BÀI VĂN BIỂU CẢM

A.Mục tiêu cần đạt: Giúp HS
- Rèn cho HS các thao tác làm văn biểu cảm: tìm hiểu đề, tìm ý, lập dàn bài .
- HS viết được đoạn văn hoàn chỉnh .
B.Chuẩn bị :
GV: Đọc những điều cần lưu ý, soạn bài
HS : Tìm hiểu các đề và tập làm các bước .
C.Hoạt động dạy và học:
I. Hoạt động I: (6')
1.Ôn định:
2.Kiểm tra bài cũ:
-GV: -Em hãy nêu các bước làm bài văn biểu cảm? Muốn tìm ý cho bài văn biểu
cảm phải làm gì ?
-HS: -Các bước làm bài văn biểu cảm: Tìm hiểu đề và tìm ý, lập dàn bài, viết bài
và sửa chữa. Muốn tìm ý cho bài văn biểu cảm thì phải hình dung cụ thể
đối tượng biểu cảm trong mọi trường hợp và cảm xúc, tình cảm của mình
trong các trường hợp đó.
3.Bài mới : *(GTB...)
TG Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh ND ghi

6'























15'




















16' II.Hoạt động II: HTKT
1Hoạt động 1: Hướng dẫn HS tìm hiểu đề, tìm ý
-GV ghi đề lên bảng
* Hãy nêu các bước làm bài văn biểu cảm ?
*Đề văn thuộc thể loại nào ?
* Đề yêu cầu viết về điều gì?

* Yêu cầu của đề được biểu hiện qua từ ngữ nào ?
*Em yêu thích cây gì nhất?


- Vì sao em yêu cây đó hơn các cây khác ?


* GV đưa ra một ví dụ cụ thể: Cây tre Việt nam
- Tìm ý cho đề nầy?
( Cho HS thảo luận tìm ý )



2.Hoạt động 2: Hướng dẫn hs lập dàn ý
- Trên cơ sở có ý, em hãy lập một dàn ý ?
( GV bổ sung dàn ý, cho HS ghi)
















3.Hoạt động3: Hướng dẫn luyện tập viết bài
- GV phân ba nhóm:
Nhóm 1: Viết mở bài
Nhóm 2: Viết thân bài
Nhóm 3: Viết một đoạn trình bày một ý trong phần thân bài
- Bài viết hay cho HS ghi



-HS đọc đề bài
- HS nêu 4 bước .

- Đề thuộc văn biểu cảm .
- Viết về loài cây mà em yêu thích .
- Qua các từ: loài cây, em yêu .

- HS có thể chọn một loại cây ( cây ổi, cây dừa, cây tre …)
- HS trả lời tùy theo sự lựa chọn :
+ Cây tre: vì nó gần gũi, có nhiều phẩm chất tốt đẹp…
+ Cây ổi: vì nó gắn với những kỉ niệm …


- Có ba ý:
+ Nêu các phẩm chất của tre
+ Cây tre trong vuộc sống con người
+ Cây tre trong cuộc sống của em


- HS trình bày dàn ý, lớp nhận xét bổ sung thành dàn ý hoàn chỉnh
a.Mở bài: Giới thiệu cây tre và nêu lí do vì sao em thích
b.Thân bài:
- Các phẩm chất của tre:
+ Mộc mạc,cứng cáp, dẻo di, vững chắc
+ Thẳng thắng, bất khuất, anh hùng ..
- Cây tre trong cuộc sống của con người:
+ Tre trong sinh hoạt, lao động
+ Tre trong chiến đấu
- Cây tre trong cuộc sống của em.
c.Kết bài: Nêu cảm nghĩ của em đối với cây tre.
- Mỗi nhóm chọn bài viết tốt trình bày, nhóm khác nhận xét bổ sung
Đề : Loài cây em yêu
I.Tìm hiểu đề và tìm ý:























II.Lập dàn ý:





















III.Viết bài:

a.Mở bài:
b.Thân bài:
c.Kết bài:



2' III.Hoạt động III: Hướng dẫn về nhà
- Nắm được các bước làm bài văn biểu cảm
- Viết thành bài văn hoàn chỉnh vào vở bài tập
- Soạn bài “Qua đèo Ngang” theo câu hỏi sgk



































( Dạy bắt đầu từ Tuần 8)
NS: 3/10/ 2011 QUA ĐÈO NGANG
Tuần 8- Tiết 29 ( Bà Huyện Thanh Quan)

A.Mục tiêu cần đạt:
1.Kiến thức:
- Sơ giản về tác giả bà Huyện Thanh Quan
- Đặc điểm thơ bà Huyện Thanh Quan qia bài thơ Qua Đèo Ngang.
- Cảnh Đèo ngang và tâm trạng tác giả thể hiện qua bài thơ.
- Nghệ thuật tả cảnh, tả tình độc đáo trong văn bản
2.Kĩ năng:
- Đọc - hiểu văn bản thơ Nôm viết theo thể thất ngôn bát cú Đường luật.
- Phân tích một số chi tiết nghệ thuật độc đáo trong bài thơ,
B.Chuẩn bị:
GV: Đọc kĩ văn bản, đọc những điều cần lưy ý và sách chuẩn kiến thức - kĩ năng
HS : Đọc văn bản , nắm thể loại thơ, soạn các câu hỏi sgk .
C.Hoạt động dạy và học:
Hoạt động I:
1.Ôn định: (1')
2.Kiểm tra bài cũ: (1')
GV: Kiểm tra vở soạn
3.Bài mới: Giới thiệu bài ( 1’)
. Hoạt động II: Hình thành kiến thức

TG Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh ND ghi
2''
















30'





























































































































8' Hoạt động 1: Hướng dẫn HS tìm hiểu tác giả, tác phẩm
( Phương pháp tái hiện)
- Dựa vào chú thích, em hãy nêu những nét chính về tác giả , tác phẩm?
GV: Bà Huyện Thanh Quan là người học rộng, thơ hay nên có lần được vua triệu vào kinh giữ chức Cung trung giáo tập để dạy học cho các cung phi và công chúa. Thơ bà không nhiều, nhưng gây được tình cảm nồng thắm nơi bạn đọc bởi một điệu thơ êm ái, ngọt ngào, một nỗi buồn cô đơn, lặng lẽ. Bài “ Qua đèo Ngang” là một trong những bài như vậy …
Hoạt động 2: Hướng dẫn HS đọc - hiểu văn bản hiểu văn bản
Bước 1: Hướng dẫn HS đọc
( Phương pháp hoạt động tri giác)
Cần đọc với nhịp 4/3
- Gọi HS đọc bài thơ.
- Dựa vào số câu, số chữ trong câu, cách hiệp vần trong bài thơ, em cho biết bài thơ thuộc thể thơ nào ?
GV lưu ý thêm về thể thơ nầy:.
Số câu tám. Số chữ trong mỗi câu bảy. Cách hiệp vần 1, 2, 4, 6, 8. Đối câu 3 - 4 và câu 5 - 6
Bước 2: Hướng dẫn xác định bố cục
(Phương pháp hoạt động tri giác)
GV: Bố cục thể nầy gồm hai câu đề, hai câu thực, hai câu luận, hai câu kết. GV cho HS phân tích theo trình tự nầy
Bước 3: Hướng dẫn phân tích
( Phương pháp: Hoạt động tri giác ngôn ngữ, phân tích cắt nghĩa, động não, vấn đáp, bình)
* Cho HS đọc hai câu đề
- Qua hai câu đầu hãy cho biết cảnh đèo Ngang được miêu tả vào thời điểm nào trong ngày?
- Thời điểm này thường gợi trong lòng con người điều gì ?
Liên hệ: Em thử đọc câu ca dao có thời điểm này ?
GV: Bài thơ mở đầu bằng cảnh: “bóng xế tà” nơi đèo cao heo hút. Bóng xế tà như kéo dài cái bóng chiều ra cho tình cảm thêm ngao ngán, bâng khuâng. Cảnh chiều tà trong thơ cổ thường gợi nhớ về một triều đại cũ, non nước cũ .
- Cách diễn đạt trong hai câu thơ nầy có gì đặc biệt?
- Điệp từ "chen" giúp em cảm nhận cảch Đèo Ngang như thế nào ?
* Cho HS phân tích hai câu thực
- Em thử hình dung tác giả đang đứng ở vị trí nào quan sát?
- Các từ láy lom khom, lác đác gợi cho em điều gì ?

- Biện pháp nghệ thuật nào được sử dụng ở đây ?
- Qua đó, em có cảm nhận như thế nào về cảnh đèo Ngang ?
GV bình : Bằng cách dùng những từ gợi hình ảnh đặc sắc, tác giả cho ta cảm nhận đựợc cảnh Đèo Ngang từ trên cao nhìn xuống, mênh mông, hoang vắng, thấp thoáng có bóng con người. Nơi đây đúng là sơn cùng thủy tận của xứ Đàng Ngoài thời vua Lê, chúa Trịnh. Từ đây trở vào đã là xứ khác .
* Cho HS phân tích hai câu luận
- Trước cảnh thiên nhiên như vậy, tác giả có tâm trạng như thế nào?
- Hãy chỉ ra sự đối ý, đối thanh trong hai câu thơ trên?



- Em đã học từ Hán Việt rồi hãy giải thích yếu tố quốc và yếu tố gia ?
- Thực chất tác giả chỉ dừng lại ở việc tả âm thanh tiếng quốc và tiếng gia gia không?
GV: Tiếng chim quốc nhớ nước, tiếng chim đa đa thương nhà cũng chính là tiêng lòng thiết tha, da diết của tác giả nhớ nhà, nhớ quá khứ của đất nước.
* Cho HS phân tích hai câu kết
Gọi HS đọc hai câu thơ cuối .
- Cảnh, tình ở hai câu thơ cuối được khái quát như thế nào ?
- Em hiểu gì về cụm từ “ ta với ta” ?



- Hãy so sánh nhịp thơ ở hai câu cuối với các câu trên ?
- Từ đó em hiểu được gì về tâm trạng của tác giả ?
GV Bình: Ở 2 câu cuối, ngòi bút tả cảnh ngụ tình đã chuyển sang ngòi bút tâm trạng. Đối mặt trước cảnh trời, non, nước bao la, hung vĩ, nhà thơ cảm thấy mình như nhỏ bé hẳn lại, nỗi nhớ nhà, thương nước càng thêm da diết, thẳm sâu. Vậy mà không có ai, không tìm được ai để san sẻ, tâm tình đành ta với ta. Cảnh trời, non , nước rộng lớn đối lập với một mảnh tình riêng nhỏ hẹp. Cảnh càng rộng lớn, hùng vĩ bao nhiêu thì mảnh tình riêng càng nặng nề, khép kín bấy nhiêu …
* GV hướng dẫn tổng kết
( Phương phá:p khái quát hóa )
- Em hãy nêu nét đặc sắc về nghệ thuật và nội dung của bài thơ ?








Hoạt động 3:: Hướng dẫn luyện tập
( Phương pháp cảm thụ )
Viết đoạn văn nêu cảm nhận của em về bài thơ




- Bà Huyện Thanh Quan là một trong số nữ sĩ tài danh hiếm có trong thời đại ngày xưa.
- Tác phẩm được viết khi bà đi qua đây, tâm trạng cô đơn, buồn .















- HS đọc .
- Thể thơ thất ngôn bát cú Đường luật.


















- Cảnh Đèo Ngang được miêu tả vào lúc xế tà

- Gợi tâm trạng buồn, nhớ …

- “ Chiều chiều … chín chiều”.








- Điệp từ, nhân hoá

- Cảnh Đèo Ngang um tùm, hoang dã, vắng vẻ, mênh mông.


- Tác giả đang đứng ở trên Đèo Ngang để quan sát.
- Lom khom: gợi dáng vẻ nhỏ nhoi, vất vả .
- Lác đác: thưa thớt .
- Phép đối, đảo trật tự cú pháp, từ láy tượng hình.
- Đèo Ngang đã xuất hiện sự sống của con người nhưng quá ít càng làm cho Đèo Ngang càng hiu quạnh hơn.









- Nhớ nước …
- Thương nhà …

- Đối ý : nước – nhà
Đối thanh : trắc – bằng
Quốc quốc – gia gia ( ý )
Quốc quốc – gia gia ( chơi chữ) .

- Quốc: nước, gia: nhà


- Không chỉ gợi tả âm thanh tiếng chim quốc, đa đa mà ở đây nhà thơ mượn tiếng chim để bày tỏ nỗi lòng nhớ nước thương nhà (hoài cổ ) của tác giả




- HS đọc lại 2 câu thơ cuối.
- “ Dừng chân …
Một mảnh tình … ta với ta”
- Chỉ có một mình .
Cụm từ “ta với ta” bộc lộ sự cô đơn gần như tuyệt đối của tác giả, đối lập với vũ trụ bao la .

- Có sự thay đổi : 2/2/1/1/1.

- Buồn, cô đơn trước cảnh vật
















.

- Nghệ thuật: Bằng bút pháp vịnh cảnh ngụ tình, giọng thơ du dương trầm bổng, phép đối, đảo ngữ, từ láy tượng hình
- Nội dung: Cảnh Đèo Ngang với thiên nhiên bát ngát và heo hút thấp thoáng sự sống con người nhưng còn hoang sơ đã gợi lên tâm hồn nhà thơ một nổi cô quạnh thầm kín nhớ quê hương



- HS trình bày, lớp nhận xét I.Tác giả, tác phẩm:
(Sgk)




1










II.Đọc - hiểu văn bản :
1.Đọc:












2.Bố cục:







3.Phân tích

a.Hai câu đề:



- Bước tới Đèo nang bóng xế tà
Cỏ cây chen đá lá chen hoa










( Điệp từ, nhân hoá)

Cảnh Đèo Ngang um tùm, hoang dã, vắng vẻ, mênh mông.
b.Hai câu thực:

- Lom khom...
Lác đác....


( Phép đối, đảo trật tự cú pháp, từ láy tượng hình).
Đèo Ngang đã xuất hiện sự sống của con người nhưng còn hoang vắng, thưa thớt








c.Hai câu luận:

- Nhớ nước ....quốc quốc
Thương nhà....gia gia

(đối, đảo trật tự cú pháp, chơi chữ )





Tâm trạng hoài cổ nhớ nước, thương nhà






d.Hai câu kết:

- Dừng chân.....trời non nước
Một mảnh tình riêng ta với ta





Tâm trạng cô đơn
















* Tổng kết:

- Nghệ thuật:
- Nội dung:







III.Luyện tập
2' Hoạt động III: Hướng dẫn về nhà
. - Học thuộc lòng bài thơ .
- Nắm kiến thức bài học
- Soạn bài : “Bạn đến chơi nhà” của Nguyễn Khuyến. Nắm tác giả, tác phẩm, soạn theo âu hỏi
Sgk.

NS: 4/10/ 2011
Tuần 7 - Tiết 28 BẠN ĐẾN CHƠI NHÀ
Nguyễn Khuyến

A.Mục tiêu cần đạt:
1.Kiến thức:
- Sơ giản về tác giả Nguyễn Khuyến.
- Sự sáng tạo trong việc vận dụng thể thơ Đường luật , cách nói hàm ẩn sâu sắc , thâm thúy của Nguyễn
Khuyến trong bài thơ
2.Kĩ năng:
- Nhận biết được thể loại của văn bản .
- Đọc - hiểu văn bản Đường luật thất ngôn bát cú .
- Phân tích một bài thơ Nôm Đường luật
B.Chuẩn bị:
GV: Đọc những điều cần lưu ý và tham khảo những bài phân tích về tác phẩm nầy
HS: đọc kĩ văn bản, nắm tác giả, tác phẩm, sọan các câu hỏi sgk .
C.Hoạt động dạy và học:
Hoạt động I:
1.Ôn định: (1')
2.Kiểm tra bài cũ: (6')
GV: Đọc thuộc lòng bài thơ “Qua Đèo Ngang” và nêu cảm nhận của em về hai câu thơ cuối ?
HS: Đọc thuộc lòng bài thơ.
3.Bài mới: Giới thiệu bài (1')
Hoạt động II: Hình thành kiến thức

TG Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh ND ghi
2'














30'






































































































8'









Hoạt động 1: Hướng dẫn tìm hỉểu về tác giả, tác phẩm
( Phương pháp tái hiện )
- Dựa vào chú thích *, hãy nêu vài nét về tác giả, tác phẩm?.
GV : Nguyễn Khuyến là nhà thơ lớn cuối cùng của thời trung đại . Ông sử dụng thể loại văn học cổ nhưng lại tạo thành một phong cách mới với ngôn ngữ mộc mạc, hồn hậu có khả năng biểu hiện cái hồn Việt trong những cảnh làng quê bình dị , ấm áp khiến cho ông xứng đáng là “nhà thơ của quê hương , làng cảnh Việt Nam”
Hoạt động 2: Hướng dẫn đọc - hiểu văn bản
Bước 1: Hướng dẫn đọc
(Phương pháp hoạt động tri giác)
GV đọc mẫu, hướng dẫn HS đọc với giọng hóm hỉnh.
- Theo em, văn bản này được làm theo thể thơ nào ? (số câu , số chữ, cách hiệp vần )
Bước 2: Hướng dẫn tìm bố cục
(Phương pháp hoạt động tri giác)
- Em hãy cho biết bài thơ nầy có thể phân tích theo kết cấu của thể thơ thất ngôn bát cú Đường luật hay không?

Bước 3: Hướng dẫn phân tích
( Phương pháp: phân tích cắt nghĩa,, vấn đáp)
* Cho HS phân tích câu thơ đầu
- Ở câu thơ mở đầu tập trung phân tích hình ảnh thơ nào ?
- Em hiểu gì về cụm từ nầy ?
GV: Từ xưng hô "bác" là từ địa phương phía Bắc dùng gọi bạn
- Qua đó em hình dung thái độ của nhà thơ?
* Hướng dẫn HS phân tích sáu câu thơ tiếp
( Phương pháp: Hoạt động tri giác ngôn ngữ, phân tích cắt nghĩa, động não, vấn đáp,)
Gọi HS đọc 6 câu thơ tiếp theo .
- Đọc 6 câu thơ này, em thấy ý định của tác giả muốn mời bạn dùng gì trước ? Vì sao ?

- Thế nhưng tác giả lại trình bày với bạn như thế nào ?




- Câu thơ "Trẻ thời đi vắng chợ thời xa", tác giả sử dụng nghệ thuật gì ?
- Cách sử dụng điệp từ ở đây có tác dụng gì ?
- Em có nhận xét về lời thơ ở đây?
GV: Tác giả còn sử dụng thành ngữ "ao sâu nước cả","vườn rộng rào thưa"
- Qua cách nói, em cảm nhận điều nhà thơ muốn nói ở đây là gì ?
GV: 6 câu thơ trình bày cái mong muốn và khả năng tiếp bạn của tác giả: có nhiều thứ sang trọng. Nhưng tất cả những thứ này đều không dùng được vì tất cả đều còn đang ở dạng hứa hẹn, tiềm ẩn …
* Cho HS phân tích câu thơ cuối
(Phương pháp so sánh, bình )
Gọi HS đọc câu thơ cuối .
- Em hiểu gì về câu thơ cuối ?
- Em hiểu như thế nào về cụm từ “ta với ta” ở câu thơ này ?
- Hãy so sánh cụm từ này với cụm từ “ta với ta” trong bài thơ “Qua đèo Ngang” của Bà Huyện Thanh Quan ?
( Cho HS thảo luận cùng bàn )
GV bình: Với giọng điệu hài hước, hóm hỉnh, tác giả tạo dựng một tìmh huống đã đưa ra hàng loạt cái không về vật chất để khẳng định một cái có đó là tình bạn. Cụm từ "ta với ta" như một nốt nhấn vang lên trong bài thơ, nó cũng là cụm từ thể hiện chủ đề của bài thơ và nó cũng khẳng định một tình bạn hồn nhiên, dân dã, chân thành, vượt lên trên vật chất, không dễ gì có được ngoài đời …
- Qua tình bạn của nhà thơ, em quan niệm như thế nào về tình bạn?
- Theo em tình bạn mà nhà thơ nhắc đến trong bài thơ là ai?
GV: Cũng có thể là Dương Khuê nên khi Dương Khuê mất Nguyễn Khuyến có làm bài thơ "Khóc Dương Khuê'"
* Hướng dẫn tổng kết
( Phương pháp khái quát hóa )
- Em hãy khái quát lại nội dung và nghệ thuật của bài thơ ?




Hoạt động 3: Hướng dẫn luyện tập
( Phương pháp thảo luận )
- Ngôn ngữ bài "Bạn đến chơi nhà" có gì khác vớingôn ngữ bài "Sau phút chia li"
( Cho HS thảo luận )







- Tác giả: làm quan, cáo quan, về ở ẩn, sống gần gũi với dân, với bạn bè. Ông đỗ cả ba kì thi (Hương, Hội, Đình), còn gọi là Tam nguyên Yên đỗ .
Tác phẩm: Bài thơ rất hóm hỉnh, thể hiện tình cảm bạn bè thắm thiết .







- 2 HS đọc, HS khác nhận xét


- Thể thơ thất ngôn bát cú Đường luật .



- Bài thơ nầy không phân tích theo thể thơ kết cấu Đường luật mà phân tích theo nội dung, một câu đầu, sáu câu giữa và một câu cuối



- HS đọc câu thơ đầu
- Cụm từ "Đã bấy lâu nay"

- Thông báo báo thời gian xa cách rất lâu, nay bạn đến chơi nhà

- Lời reo vui khi bạn đến chơi nhà






- HS đọc 6 câu thơ tiếp .
- Ý định mời cơm, rượu trước, trầu nước sau. Vì yêu quí bạn, muốn tiếp bạn thật sang và đàng hoàng .
- Trẻ đi vắng – chợ xa
Cá – ao sâu
Gà – khó đuổi
Cải, cà, bầu, mứớp …chưa


- Điệp từ "thời"


- Nêu lên hoàn cảnh khó, trẻ không có mà nhà lại xa chợ
- Giọng đùa vui hóm hỉnh




- Không có của cải vật chất gì để thếch đãi bạn bè chu đáo .

- Giọng điêu vui đùa , hóm hỉnh .
- HS nhận xét .

.



- HS đọc câu cuối
- Khẳng định tình bạn.
- Cụm từ “ ta với ta” chỉ hai người: Nguyễn Khuyến và bạn của ông
- Trong bài thơ này, “ta với ta” là tình bạn thân thiết, hồn nhiên, dân dã. Tuy hai người nhưng như một còn “ta với ta” của Bà Huyện Thanh Quan chỉ một mình bà. Đối diện với bà là cả một nỗi cô đơn thầm kín của tác giả .











- HS tự do nêu lên quan niệm của mình

- Ai không biết nhưng chắc chắn người đó là người rất thân với nhà thơ nên khi nhà thơ về ở ẩn vẫn đến thăm




- Nghệ thuật: Từ ngữ mộc mạc giả dị, giọng thơ hóm hỉnh đùa vui
- Nội dung: Khẳng định tình cảm cao đẹp chân thành và trong sáng của nhà thơ với bạn



- Đại diện trình bày, lớp nhận xét

. I.Tác giả, tác phẩm:
(sgk )














II.Đọc - hiểu văn bản:
1.Đọc











2.Phân tích





a.Câu thơ đầu :
- Đã bấy lâu nay...



Lời reo vui khi bạn đến thăm nhà.
b.Sáu câu thơ tiếp:






- Trẻ đi vắng ...chợ xa
Ao sâu …khôn chài cá
Vườn rộng...gà
Cải chửa ra hoa...cà
Bầu … mướp
… trầu không có







( Giọng vui đùa hóm hỉnh)




Không có của cải vật chất gì để thếch đãi bạn bè chu đáo







c. Câu thơ cuối :
“ Bác… ta với ta”
( đại từ xưng hô )



- Tình bạn hơn cả của cải vật chất


























* Tổng kết:

- Nghệ thuật

- Nội dung


III.Luyện tập:

1.So sánh bgôn ngữ hai bài thơ:
- Ngôn ngữ trong bài "Bạn đến chơi nhà" là ngôn ngữ đời thường;
- Ngôn ngữ trong bài "Sau phút chia li" là ngôn ngữ bác học nhưng đều đã đạt đến độ kết tinh, hấp dẫn
2' IV.Hoạt động IV: Hướng đãn về nhà
- Học thuộc lòng bài thơ
- Nắm kiến thức bài học
- Ôn lại văn biểu cảm, đặc điểm của văn biểu cảm, cách làm bài văn biểu cảm … để tiết sau làm
bài viết số 2.



















NS: 9/10/2011
Tuần 8 - Tiết 31, 32 VIẾT BÀI TẬP LÀM VĂN SỐ 2

A.Mục tiêu cần đạt:
1.Kiến thức
- Có kiến thức về cây tre, bày tỏ tình cảm của mình về loài cây nầy
2.Kĩ năng:
- Kĩ năng dùng từ, viết đoạn, viết bài, diễn đạt
B.Chuẩn bị:
GV: Chuẩn bị đề, đáp án
HS: Ôn tập kĩ văn biểu cảm, chuẩn bị giấy bút .
C.Hoạt động dạy và hoc:
Hoạt động I:
1.Ôn định: (1')
GV: Nhắc nhở nội quy kiểm tra, kiểm tra sỉ số .
2.Kiểm tra bài cũ: (1')
Kiểm tra sự chuẩn bị của HS
Hoạt động II: Tiến hành kiểm tra (86')
1.GV ghi đề lên bảng:
Đề: Cảm nghĩ của em về cây tre
2.Quản lí tiết kiểm tra:
3.Thu bài, nhận xét tiết kiểm tra
Hoạt động III: Hướng dẫn về nhà (2')
- Xem lại văn biểu cảm
- Soạn bài: Chữa lỗi về quan hệ từ theo câu hỏi gợi ý sgk
* Đáp án:
I.Mở bài:
- Giới thiệu cây tre và nêu lí do vì sao em yêu.
II.Thân bài :
- Các đặc điểm gợi cảm của cây tre
- Cây tre trong cuộc sống con người.
- cây tre trong cuộc sống của em .
III.Kết bài :
- Khẳng định giá trị, lợi ích của cây tre.
- Tình cảm của em đối với loài cây đó .
* Cho điểm:
- Mở bài: 1 điểm; Thân bài: 7 điểm; Kết bài: 1 điểm; trình bày sachị sẽ: 1 điểm
- Bài viết đầy đủ các ý, diễn đạt tốt, không mắc các lỗi, điểm 9, 10
- Bài viết đầy đủ các ý, diễn đạt tương đối tốt, mắc một số lỗi chính tả, điểm 7, 8
- Bài thiếu một ý, diễn đạt chưa tốt, mắc một số lỗi chính tả, câu, điểm 5, 6
- Sai nhiều lỗi, trình bày còn chung chung, chưa rõ ý, điểm 3, 4
- Chỉ viết được một đoạn, điểm 1, 2
- Không viết được gì, điểm 0


NS: 10/ 10/ 2011 CHỮA LỖI VỀ QUAN HỆ TỪ
Tuần 9 - Tiết 33

A.Mục tiêu cần đạt:
1.Kiến thức:
- Một số lỗi thường gặp khi dùng quan hệ từ và cách sữa lỗi.
2.Kĩ năng:
- Sử dụng quan hệ từ phù hợp với ngữ cảnh.
- Phát hiện và chữa được một số lỗi thông thường về quan hệ từ.
B.Chuẩn bị:
GV: Đọc những điều cần lưu ý Sgv, sách chuẩn kiến thức -kĩ năng,hướng dẫn hs chuẩn bị bài, bảng
phụ.
HS: Đọc, tìm lỗi sai, sửa, soạn các câu hỏi sgk
C.Hoạt động dạy và học:
Hoạt động I:
1.Ổn định: (1')
2.Kiểm tra bài cũ: (6')
GV: Quan hệ từ là gì? Kiểm tra bài tập ( Viết đoạn văn có sử dụng quan hệ từ)
HS: Quan hệ từ là những từ dùng để biểu thị các ý nghĩa quan hệ như sở hửu, so sánh, nhân
quả....giữa các bộ phận của câu hay giữa câu với câu trong đoạn văn.
3.Bài mới: Giới thiệu bài (1')
Hoạt động II: Hình thành kiến thức

TG Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh ND ghi
15'











































20'






















Hoạt động 1: Hướng dẫn HS phát hiện lỗi sai và sửa lại các cách dùng quan hệ từ
(Phương pháp: vấn đáp giải thích, minh hoạ, phân tích cắt nghĩa; nêu và giải quyết vấn đề)
* GV treo bảng phụ ghi ví dụ
Cho HS quan sát ví dụ 1
- Hai câu này thiếu quan hệ từ ở chỗ nào? Hãy chữa lại cho đúng?




-Cho HS quan sát ví dụ 2
- Các quan hệ và, để trong hai ví dụ này có quan hệ ý nghĩa giữa các bộ phận trong câu không? Nên thay và, để ở đây bằng quan hệ từ gì?



Cho HS quan sát ví dụ 3
- Vì sao các câu này thiếu chủ ngữ? Hãy chữa lại cho câu văn được hoàn chỉnh?
Cho HS quan sát ví dụ 4
- Các câu in đậm này sai ở đâu? Hãy chữa laị cho đúng?






- Qua tìm hiểu, hãy cho biết các lỗi thường mắc phải?
( GV nhận xét bổ sung, cho HS ghi )




II.Hoạt động 2: Hướng dẫn luyện tập
( Phương pháp: Vấn đáp, thảo luận )
1.GV treo bảng phụ bài tập
- Thêm quan hệ từ thích hợp để hoàn chỉnh các câu sau?
( HS làm việc cá nhân )
2.Gọi HS đọc bài tập .
-Thay các quan hệ từ dùng sai trong các câu đây bằng những quan hệ từ thích hợp?
( HS làm việc cá nhân )


3.GV treo bảng phụ bài tập 3.
- Chữa lại các câu văn cho hoàn chỉnh?
( Cho HS lên bảng chữa)





4. Cho HS đọc yêu cầu đề
(Cho HS thảo luận nhóm )
5.Hướng dẫn bài tập nầy về nhà






-HS quan sát, đọc phát hiện lỗi sai
- Thiếu quan hệ từ
+ Đừng nên nhìn hình thức mà đánh giá kẻ khác
+ Câu tục ngữ này chỉ đúng với xã hội xưa. . .
- Dùng quan hệ từ không thích hợp với nghĩa (thay bằng quan hệ từ nhưng , vì):
+ Nhà em ở xa trường nhưng bao giờ em cũng đến trường đúng giờ
+ Chim sâu rất có ích cho người nông dân vì nó diệt sâu phá hoại mùa màng

- Vì thừa quan hệ từ (bỏ quan hệ từ: qua , về)


- Dùng quan hệ từ mà không có tác dụng liên kết :
Sửa lại:
+ Nam là. . . không những giỏi về môn toán mà còn giỏi cả môn văn.
+ Nó thích tâm sự với mẹ mà không thích tâm sự với chị.
- HS rút ra kết luận, lớp nhận xét bổ sung




-





- .HS đọc, quan sát bảng phụ, thêm quan hệ từ thích hợp.
- HS khác nhận xét , bổ sung.

- HS đọc bài tập 2 .
- HS thay các quan hệ từ dùng sai, HS khác nhận xét, bổ sung.

.


- HS chữa, lớp nhận xét








- Đại diện trình bày, lớp nhận xét
I.Các lỗi thường gặp về quan hệ từ:


































Sử dụng quan hệ từ cần tránh các lỗi sau:
- Thiếu quan hệ từ
- Dùng quan hệ từ không thích hợp về nghĩa
- Thừa quan hệ từ
- Dùng quan hệ từ mà không có tác dụng liên kết
II.Luyện tập:



1.Thêm quan hệ từ :
- Nó chăm chú nghe kể chuyện từ đầu đến cuối
- Con xin báo một tin vui để (cho) cha mẹ mừng.
2.Thay quan hệ từ:
-Thay với bằng như (giống như)
-Thay tuy bằng dù
-Thay bằng, bằng bằng về hoặc qua.
3.Chữa:
+ Thêm quan hệ từ cho nên
(hoặc bỏ quan hệ đối với và thêm quan hệ từ cho nên)
+Bỏ quan hệ từ với
+ Bỏ quan hệ từ qua.
4.Nhận xét :
- Các câu đúng: a,b, d, h
- Các câu sai: c, đ, e, g, i

2' Hoạt động III: Hướng dẫn về nhà
- Nắm được các lỗi thường gặp trong văn bản
- Làm bài tập 5
- Soạn bài đọc thêm “Xa ngắm thác núi Lư” – Lí Bạch ; Đọc ba văn bản, nắm tác giả tác phẩm,
nắm chú thích, soạn các câu hỏi .


NS: 12/10/2011
Tu ần 9 Ti ết 34 Hướng dẫn đọc thêm: XA NGẮM THÁC NÚI LƯ
( Vọng Lư Sơn bộc bố – Lý Bạch )

A.Mục tiêu cần đạt:
1.Kiến thức:
- Sơ giản về tác giả Lí Bạch
- Vẻ đẹp độc đáo, hùng vĩ, tráng lệ của thác núi Lư qua cảm nhận của thiên tài Lí Bạch, qua đó phần nào
hiểu được tâm hồn phóng khoáng, lãng mạn của nhà thơ.
- Đặc điểm nghệ thuật độc đáo trong bài thơ,
2.Kĩ năng:
- Đọc - hiểu văn bản thơ Đường qua bản dịch .
- Sử dụng phân tích nghĩa trong việc phân tích tác phẩm và phần nào biết tích lũy vốn twd Hán Việt.
B.Chuẩn bị :
GV: Đọc kĩ những điều cần lưu ý, tham khảo những bài phân tích về tác phẩm nầy
HS: Đọc 3 văn bản, soạn các câu hỏi sgk .
C.Hoạt động dạy và học:
Hoạt động I:
1.Ôn định: (1')
2.Kiểm tra bài cũ: (6')
GV: Đọc thuộc lòng bài thơ “Bạn đến chơi nhà” của Nguyễn Khuyến và nêu cảm nhận của em về
tình bạn trong bài thơ này ?
HS: Đọc thuộc lòng bài thơ. Nêu cảm nghĩ: Tình bạn vượt lên những vật chất thấp hèn.
3.Bài mới: Giới thiệu bài.1')
Hoạt động II: Hình thành kiến thức

TG Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh ND ghi
2'













25'















































































































8' Hoạt động 1: Hướng dẫn HS tìm hiểu tác giả, tác phẩm
( Phương pháp hoạt động tri giác ngôn ngữ )
-Gọi hs đọc chú thích * sgk.
- Hãy nêu những nét chính về tác giả ,tác phẩm ?
GV nói thêm: khi còn trẻ, Lí Bạch thích múa kiếm, khinh tài trọng nghĩa, thích làm hiệp khách và giỏi thơ phú …Cùng với Đỗ Phủ, Bạch Cư Dị, ông là một trong ba nhà thơ lớn nhất đời Đường và là một trong số những nhà thơ cổ điển Trung Quốc quen thuộc nhất đối với Việt Nam … Hoạt động 2: Hướng dẫn HS đọc - hiểu văn bản
Bước 1: Hướng dẫn đọc
( Phương pháp hoạt động tri giác ngôn ngữ)
-GV hướng dẫn đọc, đọc mẫu .
Cần đọc cả ba bản phiên âm, dịch nghĩa dịch thơ .
-Gọi HS đọc chú thích, chú ý các chú thích 1và 2
Bước 2: Hướng dẫn phân tích
( Phương pháp: Hoạt động tri giác ngôn ngữ, phân tích cắt nghĩ, vấn đps, động não, thảo luận, bình )
- Bài thơ được viết theo thể thơ nào ?
- Căn cứ vào đầu đề bài thơ và câu thơ thứ 2, em hãy xác định vị trí đứng ngắm thác nước của tác giả ?
( Gợi ý: chú ý từ vọng và từ dao)
- Vị trí này có lợi thế gì trong việc phát hiện những đặc điểm của thác nước ?
G : Điểm nhìn này không cho phép khắc họa chi tiết tỉ mỉ nhưng lại có thể làm nổi bật được sắc thái hùng vĩ của thác nước …
-* Gọi HS đọc câu thơ đầu .
- Câu thơ tả cái gì và tả như thế nào?
- Thác nước được miêu tả vào thời khắc nào? Qua đó giúp em hình dung cảnh thác nước như thế nào?
GV bình: Với hình thể ngọn núi như cái lư hương, Lí Bạch đem tới cho Hương Lô vẻ đẹp khi miêu tả nó dưới những tia nắng mặt trời cùng với làn hơi nước phản quang ánh sáng mặt trời đã chuyển thành một màu tím vừa rực rỡ kì ảo. Từ "sinh" khiến cho ánh sáng mặt trời hiện như chủ thể làm cho mọi vật sinh sôi nảy nở và trở nên sống động hơn
* Gọi HS đọc 3 câu còn lại .
- Ba câu thơ còn lại nói lên điều gì?
- Từ “quải” trong câu thơ thứ 2 là từ lọai gì ?
- Từ “quải” cho em hình dung được cảnh thác nước ra sao ?
- Em có cảm nhận gì về bức tranh này ?
GV: Câu thơ tả nét tĩnh của dòng thác. Động từ “quải” có nghĩa là treo có vẻ như tĩnh khiến ta hình dung thác nước như 1 dãi lụa trắng yên ắng treo giữa vách núi và dòng sông – một cảnh tượng hết sức tráng lệ. Từ "quải” đã biến cái động thành tĩnh, biểu hiện một cách sát hợp cảm nhận nhìn từ xa về dòng thác ..
-Gọi HS đọc hai câu thơ tiếp theo.
- Chứng minh rằng ở câu thơ thứ 3 không chỉ thấy hình ảnh dòng thác mà còn hình dung ra đặc điểm của dãy núi Lư và đỉnh núi Hương Lô?
GV: ở câu 3, cảnh vật lại từ tĩnh chuyển sang động. Nguyên tác chữ Hán “phi” ( bay) khiến bức tranh trở nên linh hoạt, sống động. Hình ảnh so sánh gợi nên một vẻ đẹp huyền ảo, kì diệu và hùng vĩ. Câu thơ đã biểu hiện một cái nhìn đầy sáng tạo và một cảm xúc thật mạnh mẽ …
- Trong câu thơ 4, tác giả sử dụng biện pháp nghệ thuật nào ?
- Ở câu 4, em tâm đác từ nào nhất ?
- Em hiểu nội dung cả câu thơ là gì ?
GV bình: Vẻ đẹp của thác nước từ đỉnh cao xuống được ví như dải Ngân Hà từ trên trời cao tuột xuống, sự so sánh vừa tạo nên sự huyện ảo cho thác nước vừa đảm bảo tính chân thực tự nhiên. Bởi lẽ từ đầu bài thơ ngọn núi Hương lô bao phủ một lớp khói tía, nhìn từ xa dòng thác như được treo lơ lửng khiến ta dễ liên tưởng đến dải Ngân Hà. Có thể coi câu cuối nầy là một câu thơ hay nổi tiếng vì đã kết hợp được một cách tài tình cái ảo và cái chân, cái hình và cái thần đã tả được cảm giác kì diệu do hình ảnh thác nước gợi lên.
- Qua tả cảnh núi Lư, em cảm nhận được gì về tâm hồn và tính cách nhà thơ ?
* Hướng dẫn tổng kết
( Phương pháp khái quát hóa )
- Qua phân tích, hãy khái quát nghệ thuật và nội dung?
III.Hoạt động III: Hướng dẫn luyện tập
( Phương pháp thảo luận )
-Về hai cách hiểu câu thơ thứ hai ( cách hiểu ở bản dịch nghĩa và cách hiểu trong chú thích 2), em thích cách hiểu nào hơn ? Vì sao?
( Cho HS thảo luận )



- HS đọc chú thích * sgk.
- Lí Bạch được mệnh danh là tiên thơ, Thơ ông biểu hiện một tâm hồn tự do, hào phóng, ông viết rất nhiều bài thơ hay về chiến tranh, tình yêu và tình bạn, thiện nhiên.
- Tác phẩm: là một trong những bài tiêu biểu viết về đề tài thiên nhiên của nhà thơ .








- HS đọc, lớp nhận xét

.
- HS đọc chú thích, chú ý các chú thích 1và 2.





- Thể thơ: thất ngôn tứ tuyệt ( số câu trong bài, số tiếng trong câu) .
- Tên bài thơ có chữ “vọng” (trông từ xa ) và câu thơ thứ 2 có từ “dao” (xa) cho thấy tác giả đứng từ xa ngắm thác .

- Lợi thế: có thể bao quát được một không gian rộng lớn, phát hiện được vẻ đẹp toàn cảnh .




- HS đọc câu thơ đầu .
- Tả Hương Lô dưới ánh nắng mặt trời rực rỡ, kì ảo .
- Lúc mặt trời chiếu rọi, nắng sang .
- Thác nước đổ mạnh, tỏa hơi nước như sương khói phản quang dưới ánh nắng tỏa ra , hắt một màu tía rực rỡ, kì ảo.









- HS đọc 3 câu còn lại .
- Những vẻ đẹp của thác nước

- “Quải” là động từ .

- Thác nước như một dãi lụa trắng treo giữa vách núi và dòng sông .
- Bức tranh rất tráng lệ .











- HS đọc 2 câu tiếp theo.

- Qua động "phi" (bay) và "trực" (thẳng đứng)t ác giả trực tiếp tả dòng thác đổ từ trên đỉnh núi xuống nhưng qua đó giúp ta hình dung được thế núi rất cao và sườn núi dốc đứng bởi vì nếu núi thấp, sườn thoải thì không thể "phi lưu", "trực há" được








- Dùng lối nói so sánh phóng đại, liên tưởng

- Nghi (ngỡ), lạc ( rơi xuống), Ngân Hà (sông Ngân)
- Ngỡ là sông Ngân từ trên trời cao rơi xuống mặt đất .














- Tâm hồn yêu thiên nhiên; tính cách hào phóng, mạnh mẽ .



- HS dựa vào ghi nhớ trả lời





- HS nêu ý kiến ( chung: phối hợp 2 cách hiểu ) . I.Tác giả, tác phẩm:
(Sgk )













II.Đọc - hiểu văn bản:
1.Đọc:








2.Phân tích:
















* Câu thơ đầu:
Nhật chiếu Hương Lô sinh tử yên



Hương Lô dưới ánh nắng mặt trời trở nên rực rỡ, kì ảo, sống động.











* Ba câu còn lại:
“ Dao khan bộc bố quải tiền xuyên.


( Hình ảnh so sánh )
Bức tranh hoạ tráng lệ .











- Phi lưu trực há tam thiên xích
Cảnh tượng hùng vĩ, kì lạ gây ấn tượng mạnh












- Nghi thị Ngân Hà lạc cửu thiên
( So sánh liên tưởng)


Vẻ đẹp kì ảo của thác nước



















* Tổng kết:
- Nghệ thuật:
- Nội dung:
III.Luyện tập



2' Hoạt động IV: Hướng dẫn về nhà
- Nắm kiến thức bài học
- Học thuộc lòng bài thơ .
- Soạn bài “Từ đồng nghĩa” theo gợi ý sgk
NS: 13/10/2011
Tuần 9 - Tiết 35 TỪ ĐỒNG NGHĨA

A.Mục tiêu yêu cầu:
1.Kiến thức:
- Khái niệm từ đồng nghĩa.
- Từ đồng nghĩa hoàn toàn và từ đồng nghĩa phông hoàn toàn.
2.Kiến thức:
- Nhận biết từ đồng nghĩa trong văn bản .
- Phân biệt từ đồng nghĩa hoàn toàn và từ đồng nghĩa không hoàn toàn.
- Sử dụng từ đồng nghĩa phù hợp với ngữ cảnh.
- Phát hiện lỗi và chữa lỗi dùng từ đồng nghĩa.
B.Chuẩn bị:
GV: Đọc những điều cần lưu ý, bảng phụ. . .
HS: Soạn bài theo gợi ý sgk
C.Hoạt động dạy và hoc:
Hoạt động I:
1.Ổn định: (1')
2.Kiểm tra bài cũ: (6')
GV: Nêu những lỗi thường mắc phải khi sử dụng quan hệ từ. Cho ví dụ.
HS: Những lỗi thường gặp khi sử dụng quan hệ từ: Thiếu quan hệ từ, dùng quan hệ từ không thích
hợp về nghĩa, thừa quan hệ từ, dùng quan hệ từ mà không có tác dụng liên kết. Cho ví dụ
3.Bài mới: Giới thiệu bài (1')
Hoạt đông II: Hình thành kiến thức

TG Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh ND ghi

10'





































7'
























6'


































15'




















































Hoạt động 1: Hướng dãn HS tìm hiểu thế nào là từ đồng âm
(Phương pháp: trực quan, vấn đáp, phân tích cắt nghĩa, nêu và giải quyết vấn đề, khái quát )
GV treo bảng phụ.
-Gọi HS đọc bản dịch thơ “Xa ngắm thác núi Lư”
- Hãy tìm các từ đồng nghĩa tương đương vớitừ: rọi, trông?
- Giải nghĩa các từ đó ?
GV: Nghĩa của các từ này đều dựa vào văn bản. Từ “trông” trong văn bản có nghĩa là nhìn để nhận biết

- Em có nhận xét gì về nghĩa các từ trên?
- Những từ ngữ vừa xét trên là từ đồng nghĩa. Vậy em hiểu thế nào là từ đồng nghĩa ?.
( GV chốt lại, ghi bảng )
* Tiếp tục cho HS tìm hiểu các ví dụ
VD: Em trông chị về trông em cho em đi học.
- Em hãy cho biết nghĩa của các từ "trông" trong ví dụ trên?
- Hãy cho biết các từ "trông" thuộc từ loại nào em đã học?
- Hãy tìm từ đồng nghĩa với từ "trông"với các nghĩa trên?





- Với mỗi nghĩa trên từ "trông"có nhiều từ đồng nghĩa khác nhau. Vậy em hiểu thế nào là một từ nhiều nghĩa ?
( GV chốt, cho HS ghi )
2.Hoạt động 2: Hướng dẫn tìm hiểu cách sử dụng từ đồng nghĩa
-Cho HS qua sát ví dụ mục II.
1.Rủ nhau....trên rừng
Chim xanh......cây đa
- Trong ví dụ 1 có sử dụng từ đồng nghĩa không ? Vì sao ?


2.Trước sự.......bỏ mạng
Công chua....hi sinh...
- Tìm từ đồng nghĩa trong ví dụ 2?
- So sánh nghĩa của hai từ bỏ mạng và hy sinh có chỗ nào giống nhau, chỗ nào khác nhau?
GV lưu ý: Nghĩa của từ quả - trái có thể thay thế, còn nghĩa của từ bỏ mạng - hy sinh không thay thế được cho nhau.

- Vậy qua việc tìm hiểu trên em hãy cho biết từ đồng nghĩa có mấy loại? Đó là những loại nào?
( GV chốt, ghi bảng )
3.Hoạt động 3: Hướng dẫn cách sử dụng từ đồng nghĩa
- Em có nhận xét gì về cách sử dụng các từ đồng nghĩa trong các ví dụ sau?
+ Em cho mẹ quả cam.
+ Em biếu bạn quyển sách .
- Vì sao không phù hợp, em có thể thay từ nào cho phù hợp hơn?
* Cho HS quan sát lại ví dụ mục II
- Hãy thử thay các từ đồng nghĩa “quả - trái”, “bỏ mạng – hy sinh” trong các ví dụ trên cho nhau và rút ra nhận xét?


- Ở bài 7, tại sao đoạn trích giảng trong “Chinh phụ ngâm khúc” lấy tiêu đề là “Sau phút chia ly" mà không phải là sau phút chia tay?
( Cho HS thảo luận cùng bàn )








- Qua việc tìm hiểu trên, em hãy cho biết việc sử dụng từ đồng nghĩa như thế nào?
( GV chốt, ghi bảng )
Gọi HS đọc ghi nhớ
III. Hoạt động IV: Hướng dẫn luyện tập
1.Tìm từ Hán Việt đồng nghĩa










2.Tìm từ có gốc Ấn - Âu


3.Tìm một số từ địa phương đồng nghĩa với từ toàn dân
( Cho HS thảo luận cùng bàn )
4.Tìm từ đồng nghĩa thay thế
( Cho HS đứng tại chỗ trình bày)







5.Phân biệt nghĩa của các từ trong các nhóm từ đồng nghĩa ?
( Cho HS thảo luận nhóm )















6.Chọn từ thích hợp điền






- Bài tập 7, 8, 9 hướng dẫn về nhà





- HS đọc, quan sát, chọn đúng ý.
- HS đọc lại bản dịch thơ “Xa ngắm thác núi Lư”
-Từ đồng nghĩa.
+ rọi: chiếu. . .
+ trông: nhìn
- rọi: Chiếu thẳng vào
- trông: nhìn để nhận biết
- nhìn: đưa mắt để nhìn một hướng nào đó
- Các cặp từ trên có nghĩa giống nhau hoặc gần giống nhau.
- HS rút ra kết luận, lớp bổ sùng







- trông 1: mong
- trông 2: coi sóc, giữ gìn
- Từ nhiều nghĩa

- Trông đồng nghĩa:
+ trông 1( nhìn): ngó, liếc, dòm, xem, ngắm
+ trông 2 : (mong): trông chờ, trông đợi
+ trông 3 coi sóc, giữ gìn, trông coi: trông nom, trông coi
- HS rút ra kết luận









- Có sử dụng từ đồng nghĩa là quả và trái ( chỉ cơ quan của cây do hoa phát triển tạo thành và thương chứa hạt.


- Từ bỏ mạng và hy sinh

- So sánh nghĩa từ: Bỏ mạng- hy sinh.
Giống: Đều có nghĩa là chết.
Khác:
+ bỏ mạng: mang sắc thái xem thường, khinh bỉ. . + hy sinh: mang sắc thái trang trọng, tôn kính. . .

- HS rút ra kết luận, lớp bổ sung




- Cách dùng các từ đồng nghĩa cho và biếu trong mỗi câu không phù hợp
- HS giải thích và thay từ thích hợp (vai vế, quan hệ giao tiếp. Cho thay biếu, biếu thay tặng )



- qủa – trái: Có thể thay thế cho nhau
+ bỏ mạng – hy sinh:
không thể thay thế cho nhau
Tùy trường hợp mà sử dụng từ đồng nghĩa cho phù hợp.
-Từ “chia tay”, “chia ly”
+ Nghĩa chung: Đều có nghĩa là rời nhau, mỗi người đi một nơi.
+ Nghĩa riêng: Từ “chia ly” chỉ sự xa cách có thể là vĩnh viễn không có ngày gặp lại hơn nữa từ chia li còn tạo sắc thái cổ phù hợp với thực tế khách qua lúc đó. Còn chia tay chỉ xa nhau trong thời gian ngắn và có ngày gặp lại
+ “Chinh phụ ngâm khúc” lấy tiêu đề “Sau phút chia ly” có cách diễn đạt hay hơn, phù hợp hơn.
- HS rút ra kết luận, lớp nhận xét bổ sung







- 2 HS lên bảng








- 1HS lên bảng


- Đại diện trình bày, lớp nhận xét


.
- HS trình bày, lớp nhận xét







-Đại diện nhóm trả lời, nhóm khác nhận xét
















- HS lên bảng, lớp nhận xét






- Hs về nhà làm bài tập 7, 8, 9.
I.Thế nào là từ đồng nghĩa:

















Từ đồng nghĩa là những từ có nghĩa giống nhau hoặc gần giống nhau.

















- Một từ nhiều nghĩa có thể thuộc vào nhiều nhóm từ đồng ngiã khác nhau

II.Các loại từ đồng nghĩa:


















- Đồng nghĩa hoàn toàn: không phân biệt sắc thái nghĩa.
- Đồng nghĩa không hoàn toàn: có sắc thái nghĩa khác nhau.
III.Sử dụng từ đồng nghĩa:




























- Không phải bao giờ các từ đồng nghĩa cũng có thể thay thế cho nhau.
- Cần lựa chọn cho phù hợp với thực tế khách quan và sắc thái biểu cảm.

IV.Luyện tập:
1.Tìm từ Hán Việt đồng nghĩa:
- gan dạ : dũng cảm
- chó biển: hải cẩu.
- nhà thơ : thi sĩ
- đòi hỏi : yêu cầu.
- mổ xẻ : phẩu thuật
- năm học: niên khóa.
- của cải : tài sản
- loài người : nhân loại.
- nước ngoài : ngoại quốc
- thay mặt : đại diện.
2.Từ có gốc Ấn - Âu:
Ra-đi-ô, ô tô, vi-ta-min, dương cầm
3/ Tìm:
Một số từ địa phương đồng nghĩa với toàn dân: bắp - ngô; mì- sắn; đậu phụng- lạc
4.Tìm từ đồng nghĩa thay thế:
- đưa: giao, trao, gửi
- đưa : tiễn (khách)
- kêu : phàn nàn,. . .
- nói : ý kiến( dị nghị)
– đi : mất, từ trần .
5/Phân biệt nghĩa
- Ăn, xơi, chén.
+ ăn: sắc thái bình thường.
+ xơi: lịch sự, xã giao.
+ chén: sắc thái thân mật.
.- Cho, tặng, biếu.
+cho: người cho vật có ngôi thứ cao hơn hoặc ngang với người nhận.
+biếu: người cho vật có ngôi thứ thấp hơn hoặc ngang bằng với người nhận và có thái độ kính trọng với người nhận.
+tặng: người trao vật không phân biệt ngôi thứ với người nhận.
6.Điền từ:
a. thành quả
thành tích
b. ngoan cố
ngoan cường
c. nghĩa vụ
nhiệm vụ
d .giữ gìn
bảo vệ

2' IV.Hoạt động IV: Hướng dẫn về nhà
- Nắm được những từ đồng nghĩa, các loại từ đồng nghĩa, cách sử dụng.
- Làm các bài tập còn lại ở nhà.
- Soạn bài: Cách lập ý của bài văn biểu cảm.theo câu hỏi sgk
---------------***---------------

NS: 12/10 /2011 CÁCH LẬP Ý CỦA BÀI VĂN BIỂU CẢM
Tuần 9 - Tiết 36 .

A.Mục tiêu cần đạt:
1.Kiến thức:
- Ý và cách tạo lập trong bài văn biểu cảm.
- Những cách lập ý thường gặp trong bài văn biểu cảm.
2.Kĩ năng:
- Biết vận dụng các cách lập ý hợp đối với các vấn đề cụ thể.
B.Chuẩn bị:
GV: -Đọc nhữmg điều cần lưu ý
HS: -Đọc đoạn văn, chuẩn bị các cau hỏi sgk.
C.Hoạt động dạy và học:
I.Hoạt động I: (2')
1.Ôn định:
GV: Kiểm tra vở soạn
3.Bài mới: Giới thiệu bài
TG Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh ND ghi

15'































































5'








20' II.Hoạt động II: HTKT
1.Hoạt động 1: Hướng dẫn HS những cách lập ý của bài văn biểu cảm thường gặp
* Gọi Hs đọc đoạn văn (1) của Thép Mới.
- Đoạn văn trình bày vấn đề gì?



- Những công dụng đó là gì?


- Để thể hiện sự gắn bó còn mãi của cây tre, đoạn văn nhắc đến những gì ở tương lai?

- Tác giả biểu cảm trực tiếp bằng biện pháp nào?


- Đoạn văn (1) cho em hiểu điều gì của tác giả?
- Vậy qua việc tìm hiểu trên, em thấy tác giả lập ý cho đoạn văn biểu cảm bằng cách nào?
* Gọi Hs đọc đoạn văn (2) –Hoàng Phủ Ngọc Tường
- Đoạn văn trình bày nội dung gì?
( Gơi ý: Việc hồi tưởng quá khứ đã gợi lên cảm xúc gì cho tác giả?

-: Qua việc tìm hiểu trên,tác giả đã tạo ý bằng cách nào?
* Gọi Hs đọc đoạn văn (3a) của Et- môn- đô đơ A-mi-xi
- Đoạn văn này gợi lại những kỉ niệm gì về cô giáo?
- Đề thể hiện tình cảm về cô giáo, đoạn văn đã làm như thế nào?
- Tác giả đã tưởng tượng những gì ?

- Vậy qua việc tìm hiểu đoạn văn này, em cho biết tác giả đã tạo ý bằng cách nào ?
* Gọi HS đọc đoạn văn 4 của Tô Hoài .
- Đoạn văn đã nhắc đến những hình ảnh gì về u tôi ?
- Hình bóng và nét mặt của u tôi được miêu tả như thế nào ?


- Em có nhận xét gì về cách miêu tả của tác giả ?
- Dựa vào đâu mà tác giả lại miêu tả chi tiết, cụ thể đến như thế?
- Qua việc tìm hiểu các bài tập trên, em hãy rút ra kết luận về cách lập ý trong bài văn biểu cảm?
( GV chốt, ghi bảng )


Hoạt động 2: Cho HS tìm hiểu tình cảm thể hiện trong bài văn biểu cảm
- Em có nhận xét gì về tình cảm của người viết qua các đoạn văn trên?
- Từ đó em rút ra tình cảm thể hiện trong bài văn biểu cảm?
(GV chốt, ghi bảng )
III.Hoạt động III: Hướng dẫn luyện tập
1.Tâp lập ý cho bài văn biểu cảm, đề a, b, c, d sgk
( GV chia 4 nhóm, mỗi nhóm 1 đề )
- GV bổ sung dàn ý (a ) hoàn chỉnh cho HS ghi



- HS đọc đoạn văn 1

- Đoạn văn 1 : sự gắn bó của cây tre đối với đời sống con người Việt Nam được thể hiện qua công dụng cây tre.
- Công dụng: cho bóng mát, khúc nhạc, cổng chào, đu tre, sáo diều tre…
- Tương lai: sắt, thép, xi măng, cốt sắt
Tre vẫn còn mãi, gắn bó với con người .
- Tác giả gợi nhắc quan hệ giữa tre với người …, tương lai mãi mãi gắn bó, tre là tượng trưng cho dân tộc Việt Nam .
- Tình cảm, cảm xúc của tác giả đối với cây tre .
- Lập ý: liên hệ hiện tại với tương lai .
.
- HS đọc đoạn văn 2

- Đoạn văn hồi tưởng về tuổi thơ, say mê con gà đất .
- Gợi sự suy nghĩ của tác giả về quá khứ và hiện tại.
- Hồi tưởng về quá khứ và suy nghĩ về hiện tại
- HS đọc đoạn văn 3 của Et- môn đô đơ A- mi-xi.
- Sự quan tâm, lòng tốt, tính diệu hiền như một người mẹ .
- Gợi lại những kỉ niệm, tưởng tượng về cô giáo.
- Tưởng tượng tình huống nghe tiếng cô giáo cũ, hứa hẹn không bao giờ quên cô .
- Tưởng tượng tình huống, hứa hẹn, mong ước .


- HS đọc đoạn văn 4 – Tô Hoài .
- Khuôn mặt, đôi mắt, cuộc sống khổ cực, tóc, nụ cười, hàm răng.
- Hình bóng: cái bóng đen đủi, cái bóng mơ hồ yếu đuối
Nét mặt: lúc cười nếp nhăn xếp lên nhau …
- Miêu tả chi tiết, cụ thể .

- Quan sát, suy ngẫm .

- HS rút ra kết luận, lớp nhận xét bổ sung








- Tình cảm chân thật, tạo niềm tin và sự đồng cảm nơi người đọc .
- HS rút ra kết luận, lớp nhận xét




- Đại diện trình bày, các nhóm khác nhận xét



.
I.Những cách lập ý của bài văn biểu cảm :























































- Liên hệ hiện tại với tương lai
- Hồi tưởng quá khứ và suy nghĩ về hiện tại
- Tưởng tượng tình huống, hứa hẹn, mong ước
- Quan sát, suy ngẫm thể hiện cảm xúc
II.Tình cảm trong bài văn biểu cảm:
- Chân thành, tạo niềm tin và sự đồng cảm cho người đọc .



III Luyện tập:
Đề: Cảm xúc về vườn nhà
1. Mở bài :
- Giới thiệu vườn và tình cảm đối với vườn nhà
2. Thân bài :
+ Miêu tả vườn, lai lịch vườn
+ Vườn và cuộc sống vui buồn của gia đình
+ Vườn và lao động của cha mẹ
+ Vườn qua 4 mùa
3. Kết bài :
+ Khẳng định giá trị gắn bó , công dụng ,lợi ích của vườn .
+ Cảm xúc của em về vườn nhà

2' IV.Hoạt động IV: Hướng dẫn về nhà
- Nắm kiến thức bài học
- Chọn 1 đề trong sgk viết thành bài văn
- Soạn bài “ Cảm nghĩ trong đêm thanh tĩnh”.Chú ý đọc kĩ văn bản ( 3 bản) , đọc chú thích, soạn các câu hỏi sgk .






NS: 19/10/2011
Tuần 10 - Tiết 37 . CẢM NGHĨ TRONG ĐÊM THANH TĨNH
( Tĩnh dạ tứ - Lý Bạch)

A.Mục tiêu cần đạt: Giúp HS
1. Kiến thức:
-Thấy được tình cảm quê hương sâu nặng của nhà thơ, hình ảnh ánh trăng- vầng trăng tác động tới
tâm hồn nhà thơ.
-Thấy được một số đặc điểm nghệ thuật của bài thơ: Hình ảnh gần gũi, ngôn ngữ tự nhiên, bình dị,
tình cảnh giao hòa.
- Bước đầu nhận biết bố cục thường gặp (2/2) trong một bài thơ tuyệt cú, thư pháp đối và tác dụng của
nó.
2.Kĩ năng:
-Đọc- hiểu bài thơ cổ thể qua bản dịch tiếng Việt.
-Nhận ra nghệ thuật đối trong bài thơ.
-Bước đầu tập so sánh bản dịch thơ và bản phiên âm tiếng Hán, phân tích tác phẩm.
3.Thái độ: -
- Giáo dục HS tình cảm yêu quê hương một cách chân thành...
B.Chuẩn bị:
GV: Đọc nhữmg điều cần lưu ý, tham khảo một số bài phân tích về tác phẩm nầy, đọc kĩ chuẩn kiến
thức - kĩ năng, hd hs soạn bài.
HS: Đọc ba văn bản, nắm được tác giả, tác phẩm, soạn các câu hỏi sgk theo sự hướng dẫn của giáo
viên.
C.Hoạt động dạy và học:
Hoạt động I:
1.Ôn định: (1')
2.Kiểm tra bài cũ : (6')
GV: Đọc thuộc lòng bài thơ "Xa ngắm thác núi Lư" của Lí Bạch và cho biết nội dung của bài thơ?
HS: Đọc thuộc lòng bài thơ. Bài thơ miêu tả vẻ đẹp tráng lệ, huyền ảo của dãy núi Lư qua đó thể
hiện tình yêu thiên nhiên đằm thắm và phần nào bộc lộ tính cách mạnh mẽ, hào phóng của
tác giả.
3.Bài mới:Giới thiệu bài (1')
Hoạt động II: Hình thành kiến thức

TG Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh ND ghi
3'









25'









































































7'





Hoạt động 1:Hướng dẫn tìm hiểu về tác giả, tác phẩm
(Phương pháp:vấn đáp tái hiện)
-Gọi hs đọc phần chú thích *tác giả, tác phẩm.

- Hãy nêu những nét chính về tác giả, tác phẩm?
GV giảng thêm về chủ đề trăng - thơ Lý Bạch.
2.Hoạt động 2: Hướng dẫn đọc - hiểu văn bản
(Phương pháp hoạt động tri giác ngôn ngữ)
Bước 1: Hướng dẫn đọc
(Phương pháp hoạt động tri giác ngôn ngữ)
GV nêu yêu cầu đọc, GV đọc mẫu, gọi HS đọc cả ba bản.
Bước 2: Hướng dẫn phân tích
(Phương pháp: vấn đáp tái hiện, phân tích cắt nghĩa,nêu và giải quyết vấn đề, thuyết trình)
- Bài thơ được làm theo thể thơ gì?
* Cho HS đọc hai câu thơ đầu
Gọi HS đọc hai câu thơ đầu.
- Hai câu đầu, cảnh có gì đặc sắc?
- Chữ “nghi” diễn tả được điều gì?
- Theo em, hai câu đầu có chứa đựng suy tư, cảm nghĩ của con người không? Đó là những suy tư, cảm nghĩ gì?
GV: Ánh trăng trong hai câu đầu dù đẹp đẽ, giàn giuạ vẫn chỉ là đối tượng nhận xét. Lý Bạch, trong đêm trăng rực sáng ở chốn tha phương đã trằn trọc không ngủ được.
- Vậy em có đồng ý với ý kiến cho rằng hai câu đầu chỉ là thuần túy tả cảnh không? Ý kiến em như thế nào ?
* Cho HS đọc hai câu thơ sau
Gọi HS đọc hai câu thơ sau.
- Em hãy chỉ ra nét đặc sắc trong hai câu thơ?
- Việc sử dụng phép đối nhằm diễn đạt điều gì ?
- Vậy hai câu cuối có phải chỉ tả tình thuần túy không? Vì sao ?
GV: Tình quê hương được thể hiện thành việc ngẩng đầu, cúi đầu. Hành động ngẩng đầu như là để kiểm nghiệm câu thơ thứ hai: Vùng sáng trước giường là sương hay trăng.
- “Ngẩng đầu", “cúi đầu” chỉ trong khoảnh khắc đã động mối tình quê dẫn đến tình cảm quê hương sâu nặng xiết bao. . . .
- Lý Bạch quan sát ánh trăng theo một trình tự nào?
- Qua phân tích trên, hãy nêu mối quan hệ giữa cảnh và tình trong bài thơ?
GV: Ở đây năm động từ: nghi, cử, vọng, đê, tư đều chỉ hoạt động của chủ thể trữ tình ( đã lược bỏ chủ ngữ ). Đây là hiện tượng khá phổ biến trong thơ nói chung đặc biệt là thơ cổ phương Đông. Trong bài thơ nầy ta có thể hiểu chủ thể trữ tình là Lí Bạch cũng có thể là bất cứ ai khá nữa nếu họ cũng có hoàn cảnh như thế
* Hướng dẫn HS tổng kết
- Khái quát nội dung và nghệ thuật bài thơ?(pp khái quát hoá)




Hoạt động 3:Hướng dẫn luyện tập
(phương pháp đọc tích cực)
-Hs đọc diễn cảm bài thơ
-Gọi HS đọc bài tập sgk.
( Cho HS thảo luận )


- HS đọc .
( HS dựa vào bài “Xa ngắm thác núi Lư”)
- Bài thơ rất quen thuộc: “Trông trăng nhớ quê” cách thể hiện rất giản dị mà độc đáo.








- Hs đọc cả ba bản., Hs khác nhận xét.




- Thể thơ ngũ ngôn tứ tuyệt.
-Hs khác nhận xét, bổ sung.
- HS đọc hai câu thơ đầu .

- Cảnh trăng sáng trước giường.
- Diễn tả được tình trạng đang mơ màng, ngỡ là.
- Có: Suy tư không ngủ được.









-Không chỉ thuần túy tả cảnh mà trong cảnh có tình.


- HS đọc hai câu thơ sau.

- Sử dụng phép đối

- Ngẩng đầu ngắm trăng mà nhớ quê nhà
- Không tả cảnh để bộc lộ tâm trạng con người










-Từ trong ra ngoài, từ mặt đất lên bầu trời.
- Nhớ quê, thao thức nhìn trăng, không ngủ, nhìn trăng lại nhớ quê.










- HS dựa vào ghi nhớ trả lời








- HS đọc diễn cảm bài thơ.
-HS đọc bài tập sgk. Làm vào giấy đem nộp.
I.Tác giả, tác phẩm:
(Sgk)








II.Đọc- hiểu văn bản:
1.Đọc:


2.Phân tích:



a.Hai câu thơ đầu:

“Sàng tiền minh nguyệt quang
Nghị thị địa sương thượng”
( Từ ngữ chọn lọc )
Cảnh trăng đẹp và cảm nghĩ của nhà thơ
















b.Hai câu thơ sau:
“Cử đầu vọng minh
Đê đầu tứ cố hương”
( Đối )

Tình cảm da diết nhớ quê hương của kẻ xa nhà trong đêm thanh tĩnh


























* Tổng kết:
- Nghệ thuật: Từ ngữ tinh luyện, đối
- Nội dung: Bài thơ đã thể hiện một cách nhẹ nhàng mà thấm thía tình quê hương của một người sống xa nhà trong đêm trăng thanh tĩnh
III.Luyện tập:
Hai câu thơ nêu đủ ý tình cảm của bài thơ, song cũng có một số điểm khác: Lí Bạch không dùng phép so sánh "sương" chỉ xuất hiện trong cảm nghĩ của nhà thơ. Bài thơ ẩn chủ ngữ, không nói rõ là Lí Bạch. Năm động từ chỉ còn ba. Bài thơ còn cho biết tác giả ngắm cảnh như thế nào.
2' Hoạt động IV : Hướng dẫn học ở nhà
- Hhocj thuộc lòng bài thơ
- Nắm kiến thức bài họcthơ
- Soạn bài: Ngẫu nhiên nhân buổi mới về quê ( Hồi hương ngẫu thư ) – Hạ Tri Chương.
Chú ý: Nắm tác giả, tác phẩm; đọc cả ba bản (phiên âm, dịch nghĩa, dịch thơ ).Soạn các
câu hỏi sgk.


NS: 21/10/2011
Tuần 10 - Tiết 38 NGẪU NHIÊN VIẾT NHÂN BUỔI MỚI VỀ QUÊ
( Hồi hương ngẫu thư -Hạ Tri Chương)

A.Mục tiêu cần đạt: Giúp HS:
1.Kiến thức:
-Sơ giản về tác giả Hạ Tri Chương
-Thấy được tính độc đáo trong việc thể hiện tình cảm quê hương sâu nặng của nhà thơ .
-Nghệ thuật đối và vai trò của câu kết trong bài thơ.
2.Kĩ năng:
-Đọc- hiểu bài thơ tuyệt cú qua bản dịch tiếng Việt.
-Nhận ra nghệ thuật đối trong bài thơ.
-Bước đầu tập so sánh bản dịch thơ và bản phiên âm chữ Hán, phân tích tác phẩm.
3.Thái độ:
- Giaos dục HStình cảm yêu quê hương, nhớ về quê hương khi xa nhà.
B.Chuẩn bị:
GV : Đọc những điều cần lưu ý,chuẩn kiến thức-kĩ năng, tham khảo những bài phân tích về tác phẩm nầy;hd hs soạn bài.
HS : Đọc tác giả, tác phẩm, soạn các câu hỏi sgk theo sự hd của GV .
C.Hoạt động dạy và học:
Hoạt động I:
1.Ôn định:(1')
2.Kiểm tra bài cũ:(6')
GV: Đọc thuộc lòng bài thơ “Tĩnh dạ tứ” của Lí Bạch và cho biết nội dung và nghệ thuật của bài
thơ?
HS: Đọc thuộc lòng bài thơ. Từ ngữ tinh luyện, đối. Bài thơ đã thể hiện một cách nhẹ nhàng mà
thấm thía tình quê hương của một người sống xa nhà trong đêm trăng thanh tĩnh .
3.Bài mới: Giới thiệu bài (1')
Hoạt động II: Hình thành kiến thức

TG Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh ND ghi
3'












25'

































































































7' Hoạt động 1: Hướng dẫn tìm hiểu tác giả, tác phẩm
(Phương pháp vấn đáp tái hiện)
-Gọi HS đọc chú thích dấu * sgk.
- Hãy nêu những nét chính về tác giả , tác phẩm ?







2.Hoạt động 2: Hướng dẫn đọc - hiểu văn bản
Bước 1: Hướng dẫn đọc
(Phương pháp vấn đáp tái hiện thông qua hoạt động ngôn ngữ)
- GV nêu yêu cầu đọc, GV đọc mẫu, gọi HS đọc
Bước 2: Hướng dẫn phân tích (Phương pháp vấn đáp tái hiện, phân tích cắt nghĩa, nêu và giải quyết vấn đề, so sánh)
- Bài thơ được làm theo thể thơ gì ?
-Gọi HS đọc lại nhan đề, và đọc lại bài thơ.
- Qua nhan đề bài thơ em thấy tình cảm của tác giả với quê hương có gì độc đáo?
(Gợi ý: So sánh với Tĩnh dạ tứ)


- Tình huống ngẫu nhiên này có người cho đó là tình cảm bộc lộ ngẫu nhiên, em có ý kiến ntn?




- Không có chủ định tại sao khi vừa đặt chân tới quê hương tác giả lại viết ngay?
(Gợi ý:
- Có phải vì tác giả phải xa kinh đô?
- Vì một điều gì đó đến rất đột ngột?
- Vậy để viết được bài thơ thì đằng sau duyên cớ là gì?
- Qua đó em có nhận xét gì về chữ “Ngẫu” trong đề bài thơ?
GV bình: Tình cảm ấy như một dây đàn căng hết mức, chỉ cần khẽ chạm là ngân lên, ngân mãi. Tình tiết hết sức chân thực nhưng lại ở cuối bài, điều đó là một cú va đập mạnh vào cả phím đàn.
* Gọi HS đọc hai câu thơ đầu.
- Em nhắc lại phép đối trong thơ thất ngôn. Hãy xác định phép đối trong hai câu thơ đầu của bài thơ này?




- Dùng tiểu đối như vậy có tác dụng làm nổi bật điều gì?
GV: Đó là tình cảm đều có ở mỗi con người. Khuất Nguyên đã dùng lối nói ẩn dụ khá nổi bật “Hồ tử bất thủ khâu” (cáo chết tất quay đầu về phía núi gò). “Quyên điểu qui cựu lâm” (chim mỏi tất bay về rừng cũ)
Thú vật còn thế, nữa là con người.
- GV treo bảng phụ, kẻ mẫu sẵn theo sgk.
( Tùy theo cách lý giải của HS để chấp nhận cách giải đúng hợp lý nhất )
* Gọi HS đọc hai câu thơ sau.
- Vì sao chỉ có nhi đồng xuất hiện đón nhà thơ?
GV: Lúc này nhà thơ đã 86 tuổi tình cảnh trên là hoàn toàn đúng sự thật. . .
- Tiếng cười, câu hỏi của các nhi đồng có làm cho tác giả vui không? Vì sao?
GV: Đó chính là sự độc đáo của câu thơ. Tác giả dùng những hình ảnh vui tươi, những âm thanh vui tươi để thể hiện tình cảm ngậm ngùi.
- Giọng điệu hai câu thơ trên và hai câu dưới có gì khác nhau?


- Qua đó thể hiện tình cảm gì của nhà thơ?
* GV hướng dẫn tổng kết bài thơ ?
.- Em hãy khái quát lại nghệ thuật và nội dung của văn bản trên?



Hoạt động 3: Hướng dẫn luyện tập.
Gọi HS đọc bài tập sgk.
- Hãy so sánh hai bản dịch thơ của Phạm Sĩ Vũ và Trần Trọng San với bài dịch nghĩa(PP so sánh)
( Cho HS thảo luận nhóm )



- HS đọc tác giả, tác phẩm
- Hạ Tri Chương là người có tình cảm sâu nặng với quê hương; là một vị đại thần được vua vị nể. Sau lúc về quê chưa đầy một năm nhà thơ đã qua đời. Ông để lại nhiều bài thơ hay.
- “Hồi hương ngẫu thư” là bài thơ nổi tiếng





- .HS đọc 3 bản, HS khác nhận xét.




-Thể thơ thất ngôn tứ tuyệt đường luật.
- HS đọc lại nhan đề.
- HS đọc lại bài thơ.
-“Tĩnh dạ tứ” hoàn cảnh: Tác giả xa quê hương
-“Hồi hương ngẫu thư” hoàn cảnh lúc tác giả vừa mới đặt chân tới quê nhà,( rất độc đáo). Trong tình huống đột ngột “ngẫu”.
- Không phải là ngẫu nhiên tình cảm bộc lộ mà là “ngẫu nhiên viết” nghĩa là tác giả không có dự định làm thơ khi vừa đặc chân tới quê.
- Không phải vì tác giả tự nguyện từ quan.
- Điều đột ngột ngoài sức tưởng tưởng tượng của tác giả: Về quê mình mà tác giả bị coi "khách", đây là cú sốc cực mạnh, duyên cớ ngẫu nhiên.





- Là nhân tố, điều kiện tất yếu, tình yêu quê hương sâu nặng, thường trực bất kỳ lúc nào cũng có thể bộc lộ được. Cảm xúc chủ đạo là tình cảm yêu quê hương nhưng mới mẻ, độc đáo tại quê nhà với cái ngẫu nhiên.

- HS đọc hai câu thơ đầu.
- Phép đối trong thơ thất ngôn: Câu 3- 4; câu 5 - 6.
Tiểu đối:
.Thiếu tiểu li gia – lão đại hồi ( khi đi trẻ - về lúc già )
.Hương âm vô cải – mấn mao tồi ( giọng quê vẫn thế - tóc đà khác bao )
- Câu 1: Khái quát ngắn gọn quãng đời xa quê làm quan, làm nổi bật sự thay đổi về vóc người, về tuổi tác.
Câu 2: Thay đổi mái tóc làm nổi bật yếu tố không thay đổi tiếng nói quê hương.




- HS quan sát bảng phụ, bảng kẻ vào vở, đánh dấu vào ô đúng (câu 1: tự sự - biểu cảm ; biểu cảm qua tự sự ), ( câu 2: miêu tả - biểu cảm ; biểu cảm qua miêu tả )
-HS đọc hai câu thơ sau.
- Điều này chứng tỏ người cùng tuổi với nhà thơ chẳng còn ai.



- Không. Vì trở về quê, nơi chôn nhau cắt rốn mà bị xem như là khách.





-Giọng điệu hai câu thơ trên phảng phất nỗi buồn.
Giọng điệu hai câu thơ dưới rất bi hài.
- Ngâm ngùi trước sự đổi thay của quê hương


- Nghệ thuật: Sử dụng phép đối điêu luyện, từ ngữ linh hoạt.
- Nội dung: Biểu hiện chân thực sâu sắc, hóm hỉnh ngậm ngùi tình yêu quê hương thắm thiết.



- Đại diện trình bày, lớp nhận xét I.Tác giả, tác phẩm:
( sgk )











II.Đọc - hiểu văn bản:

1.Đọc:




2.Phân tích:






































a.Hai câu thơ đầu :
- Thiếu tiểu li gia lão đại hồi
Hương âm vô cải mấn mao tồi
( Tiểu đối )
Kể tả sự thay đổi của tác giả lúc rời quê đến lúc trở về


Biểu hiện chân thực, sâu sắc tình cảm gắn bó với quê hương











b.Hai câu cuối:
“ Nhi đồng tương kiến, bất tương thức
Tiếu vấn: Khách tòng hà xứ lai









(Giọng điệu bi hài)



- Tác giả ngậm ngùi đau xót trước những đổi thay của quê hương
* Tổng kết:
-NT:
-ND:



III,Luyện tập:

2' Hoạt động III: Hướng dẫn về nhà
- Học thuộc lòng bản phiên âm và hai bản dịch thơ.
- Nắm kiến thức bài học
- Soạn bài: Từ trái nghĩa theo câu hỏi sgk


NS: 23/10/2011
Tuần 10 - Tiêt 39 TỪ TRÁI NGHĨA

A.Mục tiêu cần đạt:
1.Kiến thức:
- Nắm được khái niệm về từ trái nghĩa .
- Thấy được tác dụng của việc sử dụng các cặp từ trái nghĩa .
2.Kĩ năng:
-Nhận biết từ trái nghĩa trong văn bản.
-Sử dụng từ trái nghĩa phù hợp ngữ cảnh.
-Giáo dục kĩ năng ra quyết định lựa chọn cách sử dụng từ trái nghĩa phù hợp với thực tiễn giao tiếp của
bản thân; kĩ năng giao tiếp trình bày suy nghĩ, thảo luận và chia sẻ ý kiến cá nhân về cách sử dụng từ
trái nghĩa.
B.Chuẩn bị:
GV : Đọc những điều cần lưu ý,chuẩn kiến thức,bảng phụ, hd hs chuẩn bị bài.
HS : Đọc kĩ các ví dụ sgk, trả lời các câu hỏi sgk theo sự hd của GV.
C.Hoạt động dạy và học:
Hoạt động 1:
1. Ôn định: : (1')
2. Kiểm tra bàì cũ: : (6')
GV: Từ đồng nghĩa là gì? Có mấy loại từ đồng nghĩa? Cho ví dụ từng loại.
HS: -Từ đồng nghĩa là những từ có nghĩa giống nhau hoặc gần giống nhau. Có hai loại từ đồng
nghĩa: Đồng nghĩa hoàn toàn và đồng nghĩa không hoàn toàn.
-HS cho ví dụ hai loại đồng nghĩa.
3.Bài mới: Giới thiệu bài (1')
Hoạt động II: Hình thành kiến thức

TG Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh ND ghi
10'











































10'

















15' Hoạt động 1:Hướng dẫn HS tìm hiểu thế nào là từ trái nghĩa?
( Phương pháp: vấn đáp giải thích, minh hoạ, phân tích cắt nghĩa, nêu và giải quyết vấn đề, thảo luân, phân tích các tình huống mẫu, động não)
- Gọi HS đọc bản dịch thơ “Cảm nghĩ trong đêm thanh tĩnh” ( Tương Như dịch ) và “Ngẫu nhiên viết nhân buổi mới về quê” ( Trần Trọng San dịch) .
- Hãy tìm các cặp từ trái nghĩa có trong 2 bản dịch ?





- Các cặp từ trên trái nghĩa dựa trên cơ sở ( tiêu chí) nào ?
( Cho HS thảo luận )






- Hãy tìm thêm các cặp từ trái nghĩa khác ở văn ,thơ mà em biết ?
- Những cặp trên có nghĩa trái ngược nhau gọi là từ trái nghĩa. Vậy em hiểu từ trái nghĩa là gì ?
(GV chốt, ghi bảng )
- Tìm từ trái nghĩa với từ già trong trường hợp rau già, cau già?
- Những từ già ( trong rau già, cau già ), non ( trong rau non, cau non) thuộc nhóm từ gì ?
- Qua đó, em rút ra kết luận gì về từ nhiều nghĩa thuộc nhóm từ trái nghĩa?
( GV chốt, ghi )
2.Hoạt động 2: Hướng dẫn HS việc sử dụng từ trái nghĩa
(Phươ]ng pháp: vấn đáp giải thích, phân tích cắt nghĩa, quan sát, động não)
-Cho HS quan sát lại ví dụ hai bảng dịch thơ
- Từ trái nghĩa được sử dụng trong thể nào ?
- Trong hai bản dịch thơ trên, việc sử dụng các cặp từ trái nghĩa có tác dụng như thế nào ?
- Qua đó em rút ra kết luận về việc sử dụng từ trái nghĩa ?
( GV chốt, ghi bảng )
Gọi HS đọc ghi nhớ
Hoạt động 3: Hướng dẫn làm các bài tập
(Phương pháp: vấn đáp, thực hành có hướng dẫn sử dụng từ trái nghĩa, viết tích cực)
1.Gọi HS đọc bài tập .
-Tìm các cặp từ trái nghĩa trong các câu ca dao , tục ngữ này?


2.Gọi HS đọc bài tập 2.
- Cho HS tìm từ trái nghĩa với những từ in đậm .
( HS làm cá nhân )






3. Cho HS điền từ với bài tập 3.
( Cho HS đứng tại chỗ trình bày )
4.Yêu cầu HS viết đoạn văn ngắn về tình cảm quê hương, dung từ trái nghĩa ?






- HS đọc hai bài dịch thơ ( Tương Như) và bài dịch thơ ( Trần Trọng San).


- Các cặp từ trái nghĩa :
+ ngẩng – cúi
+ trẻ - già
+ đi – trở lại
- HS khác nhận xét ,bổ sung.
- HS thảo luận, đại diện nhóm trả lời :
+ Cặp 1: trái nghĩa về hành động của đầu theo hướng lên - xuống .
+ Cặp 2: trái về tuổi tác
+ Cặp 3: trái nghĩa về sự di chuyển .
-“ lên thác – xuống ghềnh”; “Ngày thì ước những ngày mưa. Đêm thì ước những đêm thừa trống canh”; …
- HS rút ra kết luận, lớp nhận xét bổ sung

- + già ( rau già - rau non)
+ non ( cau già – cau non)
- Thuộc nhóm từ nhiều nghĩa







- HS rút ra kết luận, lớp nhận xét bổ sung









- Từ trái nghĩa được dùng trong thể đối
- Có tác dụng làm nổi bật chủ đề, nội dung diễn đạt, tạo sự tương phản .
- HS rút ra kết luận, lớp nhận xét bổ sung







- HS đọc bài tập 1
- HS tìm từ trái nghĩa
- HS khác nhận xét , bổ sung .





- HS lên bảng làm, lớp nhận xét







- HS trình bày, lớp nhận xét

- HS viết và trình bày . lớp nhận xét
- Các hs khác nhận xét . I.Thế nào là từ trái nghĩa?


























- Từ trái nghiã là những từ có nghiã trái ngược nhau











- Một từ nhiều nghĩa có thể thuộc nhiều nhóm từ trái nghĩa khác nhau.

II.Sử dụng từ trái nghĩa:











- Từ trái nghĩa thường sử dụng trong thể đối, tạo các hình tượng tương phản. Gây ấn tượng, làm cho lời nói thêm sinh động .
III.Luyện tập:



1.Từ trái nghĩa:
a.lành – rách
b.giàu – nghèo
c.ngắn –dài
d.đêm – ngày; sang tối
2.Tìm các từ trái nghĩa:
- tươi (cá tươi) - cá ươn
tươi ( hoa tươi) - hoa héo
- yếu ( ăn yếu) - ăn khỏe
yếu (học lực yếu) - học lực khá, giỏi
- xấu ( chữ xấu) - chữ đẹp
xấu ( đất xấu) – đất tốt
3 .Điền từ :
- Chân cứng đá mền
- Có đi có lại
4.Đoạn văn :
2' Hoạt động IV: Hướng dẫn về nhà
- Nắm kiến thức bài học
- Làm tiếp bài tập 4 ( nếu viết chưa tốt )
- Soạn bài: “Luyện nói: văn biểu cảm về sự vật ,con người” , chú ý các đề bài sgk; chuẩn bị kĩ
phần ở nhà để đến lớp thực hiện .



NS: 23/10/2011
Tuần 10 -Tiết 40. LUYỆN NÓI: VĂN BIỂU CẢM VỀ
SỰ VẬT, CON NGƯỜI

A.Mục tiêu cần đạt: Giúp HS
1.Kiến thức:
-Các cách biểu cảm trực tiếp và gián tiếp trong việc trình bày văn nói biểu cảm.
- Rèn luyện kĩ năng nói theo chủ đề biểu cảm.
2.Kĩ năng:
- Rèn luyện kĩ năng tìm ý, lập dàn ý.
-Biết cách bộc lộ tình cảm về sự vật và con người trước tập thể
-Diễn đạt mạch lạc, rõ ràng những tình cảm của bản thân về sự vật và con người bằng ngôn ngữ nói.
3.Thái độ:
-Yêu mến và biết ơn thầy cô, trân trọng tình cảm bạn bè.
B.Chuẩn bị:
GV : Đọc những điều cần lưu ý, chuẩn kiến thức, soạn bài, hd hs chuẩn bị bài.
HS : Chuẩn bị các đề sgk theo sự hd của GV.
C.Hoạt động dạy và học:
Hoạt động I:
1.Ôn định: (1')
2. Kiểm tra bài cũ: (1')
GV: Kiểm tra sự chuẩn bị của HS
3.Bài mới: Giới thiệu bài : (1')
Hoạt động II: Hình thành kiến thức
TG Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh ND ghi
3'

7'








30' Hoạt động 1: GV kiểm tra sự chuẩn bị của HS
Hoạt động 2: Cho HS trao đổi
(Phương pháp: thảo luận nhóm)
GV : Chia nhóm thảo luận





Hoạt động 3: HS trình bày
( pp thuyết trình)
- Giáo viên hướng dẫn thực hành trên lớp
GV hướng dẫn yêu cầu của tiết luyện nói
Lưu ý: Em xin trình bày, cuối trình bày em xin cảm ơn ( cách phát âm, vận dụng các hình thức biểu cảm…)
* Gọi tổ , đọc đề 1( sgk)


















* Gọi HS tổ 2 đọc đề này.













GV nhận xét, bổ sung thêm
* Gọi học sinh tổ 3 đọc đề 3:








- GV nhận xét, bổ sung.
- GV nhận xét, tổng kết về ưu và rút kinh nghiệm ở các tổ, nhóm.
*Gọi học sinh đọc đề 4.
- GV hướng dẫn về nhà





- HS thảo luận
. Tổ 1: đề 1
. Tổ 2: đề 2
. Tổ 3: đề 3


- Các nhóm cử đại diện lên trình bày
- Các nhóm đại diện nhận xét, bổ sung.




- HS tổ 1, đọc đề 1( sgk)
- Tổ 1: Đại diện trình bày dàn bài
- Đối tượng: Thầy cô-
“người lái đò” đưa học sinh
“cập bến tương lai, là người dạy dỗ, đem đến cho chúng tôi, các thế hệ học sinh những hiểu biết, những vốn kiến thức văn hóa và ứng xử trong cuộc sống.
+ Thầy cô là những người cha, người mẹ mẫu mực, như người đưa đò vô danh vẫn ở bến đợi miệt mài, nhiệt tình đưa đón từng thế hệ học sinh.
+ Phương thức diễn đạt: So sánh, hồi ức kỷ niệm, liên tưởng hiện tại, tương lai…
- Các tổ khác nhận xét, bổ sung
- HS tổ 2 đọc đề 2
- Đại diện nhóm trình bày.
+ Đối tượng: Tình bạn là thứ tình cảm cao quí, thiêng liêng, là nơi neo đậu tâm hồn mỗi người, tình bạn chân thành xuất phát từ sự đồng cảm giữa hai hoặc nhiều người với nhau, yêu thương nhau.
+ Hồi ức lại kỷ niệm về tình bạn thưở nhỏ, liên hệ hiện tại.( Đó có thể là kỷ niệm vui buồn)
+ Phương thức diễn đạt: Liên tưởng, liệt kê, câu cảm thán… thể hiện sự tha thiết chân thành.
. Đại diện các tổ nhận xét, bổ sung.
- HS đọc đề 3
- Đại diện tổ 3 trình bày.
+ Đối tượng: sách vở là người bạn bè, là nơi cung cấp tri thức đem đến cho người đọc sự hiểu biết, lòng say mê yêu đời.
+ Tình cảm: Yêu quí, trân trọng sách vở.
+ Phương thức diễn đạt: nhân hóa, ẩn dụ…
- Đại các nhóm nhận xét, bổ sung.
- HS đọc đề 4(sgk).
- HS về nhà làm
I..Chuẩn bị ở nhà:

II.Hoạt động trên lớp :
Đề 1: Cảm nghĩ về thầy cô giáo, những “người lái đò, đưa thế hệ trẻ cập bến” tương lai































Đề 2: Cảm nghĩ về tình bạn














Đề 3: cảm nghĩ về sách vở mình học hằng ngày










Đề 4: Cảm nghĩ về một món quà mà em đã nhận được thời thơ ấu
2' Hoạt động III: Hướng dẫn về nhà
- Xem lại văn biểu cảm
- Làm bài tập 4 còn lại
- Soạn bài: Luyện viết đoạn văn biểu cảm về sự vật và con người ( GV cho HS viết trước 2 đoạn
biểu cảm, một đoạn viết về con vật, một đoạn viết về con người, chọn nội dung tùy thích )




















NS: 26/10/2011
Tuần 11- Tiết 41 LUYỆN VIẾT ĐOẠN VĂN BIỂU CẢM
VỀ SỰ VẬT, CON NGƯỜI

A.Mục tiêu cần đạt: Giúp HS
1.Kiến thức:
- Củng cố kiến thức về văn biểu cảm và các cách biểu cảm về sự vật và con người
2.Kĩ năng:
- Rèn luyện kí năng viết đoạn văn biểu cảm về sự vật và con người.
3.Thái độ:
-Yêu mến và biết ơn thầy cô, trân trọng tình cảm bạn bè.
B.Chuẩn bị:
GV : Đọc những điều cần lưu ý, chuẩn kiến thức, soạn bài, hd hs chuẩn bị bài.
HS : Xem lại dàn ý bài văn biểu cảm nhất là phần Thân bài.
C.Hoạt động dạy và học:
Hoạt động I:
1.Ôn định: (1')
2. Kiểm tra bài cũ: (1')
GV: Kiểm tra sự chuẩn bị của HS
3.Bài mới: Giới thiệu bài : (1')
Hoạt động II: Hình thành kiến thức ( 40 )
Hoạt động 1: Kiểm tra sự chuẩn bị của HS
Hoạt động 2: Cho HS trình bày bài của mình, lớp nhận xét
Họat động 3: GV chọn đoạn viết hay cho HS ghi vào vở
Hoạt động III: Hướng dẫn về nhà (2')
- Đọc lại các đoạn văn đã ghi vào vở
- Xem lại văn biểu cảm
- Xem lại tất cả các văn bản đầu năm, kiểm tra Văn 1 tiết















NS: 17 / 10 /2011. KIỂM TRA VĂN
Tuần 11 - Tiết 42

A.Mục tiêu cần đạt: Giúp HS
1.Kiến thức:- Nắm được nội dung của các chủ đề trong ca dao - dân ca, các văn bản nhật dụng văn bản trung đại.
2.Kĩ năng:Học sinh làm các bài tập thực hành tốt
B.Chuẩn bị:
GV: Chuẩn bị đề kiểm tra, đáp án, biểu điểm
HS: Ôn tập kĩ phần thơ trung đại
C.Hoạt động dạy và học:
I. Hoạt động I:
1.Ổn định: (1')
2.Kiểm tra bài cũ: (không )
II.Hoạt động II: Tiến hành kiểm tra (43')
1.GV phát đề: (Đề đã chuẩn bị sẵn trên giấy )
2.Quản lí tiết kiểm tra:
3.Thu bài, nhận xét:
III. Hoạt động III: Hướng dẫn học bài (1')
- Về nhà làm lại bài kiểm tra
- Soạn bài: Từ đồng âm theo câu hỏi gợi ý sgk
























NS: 27/10/2011
Tuần 11 - Tiết 43 TỪ ĐỒNG ÂM

A.Mục tiêu cần đạt:
1.Kiến thức:
- Hiểu được thế nào là từ đồng âm.
-Việc sử dụng từ đồng âm.
2.Kĩ năng:
-Nhận biết từ đồng âm trong văn bản: phân biệt từ đồng âm với từ nhiều nghĩa.
-Đặt câu phân biệt từ đồng âm.
-Nhận biết hiện tượng chơi chữ bằng từ đồng âm.
- Biết cách xác định nghĩa của từ đồng âm
- Kĩ năng sống: ra quyết định lựa chọn cách sử dụng từ đồng âm phù hợp với thực tiễn giao tiếp của bản
thân; kĩ năng giao tiếp trình bày suy nghĩ của cá nhân về cách sử dụng từ đồng âm.
3.Thái độ: Có thái độ cẩn trọng, tránh gây nhầm lẫn hoặc khó hiểu do hiện tượng đồng âm.
B.Chuẩn bị:
GV: Đọc Nhữmg điều cần lưu ý, chuẩn kiến thức, bảng phụ
HS: Đọc, tìm hiểu các ví dụ sgk, soạn các câu hỏi sgk theo sự hd của GV.
C.Hoạt động dạy và học:
Hoạt động I:
1.Ổn định: (1')
2.Kiểm tra bài cũ: (6')
GV: Thế nào là từ đồng nghĩa? Kiểm tra bài tập (Viết đoạn văn có sử dụng từ đồng
nghĩa )
HS: Từ đồng nghĩa là những từ có nghĩa giống nhau hoặc gần giống nhau .
3.Bài mới: Giới thiệu bài (1')
Hoạt động II: Hình thành kiến thức

TG Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh ND ghi
10'
























10



































20' 1.Hoạt động 1: Cho HS tìm hiểu thế nào là từ đồng nghĩa ?
( Phương pháp: vấn đáp giải thích, minh hoạ, phân tích cắt nghĩa, nêu và giải quyết vấn đề,gd kĩ năng sống cho hs: KN ra quyết định, trình bày suy nghĩ)
-GV treo bảng phụ, ghi sẵn các ví dụ sgk.
- Giải thích nghĩa của mỗi từ lồng trong các câu sau ?
1a.Con ngựa đang đứng bỗng lồng(1) lên.
b. Mua được con chim bạn tôi nhốt ngay nó vào lồng(2).
- Em cho biết hai từ trên thuộc từ loại nào? Và ý nghĩa của chúng có liên quan gì với nhau không?
- Gọi những từ vừa tìm hiểu trên đều là từ đồng âm. Vậy em hiểu thế nào là từ đồng âm, cho ví dụ?
( GV bổ sung , ghi bảng )
* GV cho HS tìm một số từ đồng âm
2.Hoạt động 2: Cho HS tìm hiểu việc sử dụng từ đồng âm
(Phương pháp: vấn đáp giải thích, phân tích cắt nghĩa các tình huống mẫu, pp động não, KN trình bày suy nghĩ về cách sử dụng từ đồng âm)
* Cho HS quan sát lại ví dụ 1
- Nhờ đâu mà em hiểu phân biệt được nghĩa của các từ “lồng” trong hai câu thơ trên?
* GV cho thêm ví dụ: “kiến bò đĩa thịt, đĩa thịt bò”.
- Tìm các từ đồng âm trong ví dụ trên ? Chỉ ra hiện tượng đồng
âm ?

* Gọi HS đọc mục II( 2).
- Câu “đem cá về kho” nếu tách khỏi ngữ cảnh có thể hiểu thành mấy nghĩa? Em hãy thêm vào câu này một vài từ để câu trở thành đơn nghĩa?
( Cho HS thảo luận )






- Vậy để tránh những hiểu lầm do hiện tượng đồng âm gây ra, cần phải chú ý điều gì khi giao tiếp?
( GV bổ sung, ghi bảng )
-Gọi HS khái quát kiến thức bài học
Hoạt động 3::Hướng dẫn luyện tập
(Phương pháp: vấn đáp, phân tích , thảo luận, so sánh)
1.HS đọc yêu cầu bài tập và nêu yêu cầu bài tập
( 3 HS lên bảng )




2.Gọi HS đọc bài tập 2:
- Tìm các nghĩa khác nhau của danh từ “cổ” và giải thích mối liên quan giữa các nghĩa đó? Và tìm từ đồng âm với danh từ cổ
( Cho HS thảo luận )

























3.Đặt câu với mỗi cặp từ đồng âm? (lưu ý: mỗi câu phải có hai từ đồng âm)
(Cho HS làm cá nhân )
4.Gọi HS đọc bài tập sgk
- Anh chàng trong câu chuyện đã sử dụng biện pháp gì để không trả lại vạc cho người hàng xóm?
- Nếu em làm viên quan xử kiện, em sẽ làm thế nào để phân rõ phải trái?
(Cho HS thảo luận )







-Học sinh quan sát, đọc, tìm câu trả lời đúng
- Giải thích nghĩa của các từ lồng
+ lồng(1): nói về con ngựa vùng lên, chạy lung tung
+ lồng(2): đồ dùng để nhốt chim
-+ lồng(1): động từ
+ lồng( 2): danh từ
+ nghĩa của hai từ này không liên quan gì đến nhau
- học sinh nhận xét, bổ sung

- HS rút ra kết luận, lớp nhận xét


- HS cho ví dụ








- Nghĩa của các từ “lồng”:
Được hiểu vì nó xác định qua nghĩa của từ nó đi kèm trong câu ( ngữ cảnh)


-+ bò(1): động từ chỉ hành động của kiến
+ bò(2): danh từ chỉ thịt của con bò
- HS đọc mục II( 2) .
- Nếu tách rời ngữ cảnh từ
“kho” có thể hiểu thành hai cách:
+ kho với nghĩa là: một cách chế biến thức ăn
+ kho với nghĩa là: cái kho ( để chứa cá)
-Thêm từ vào hai câu.
+ Đưa cá về mà kho
( kho chỉ có thể hiểu là một hoạt động)
+ Đưa cá về để nhập kho ( kho chỉ có thể hiểu là chỗ chứa đựng)
- HS rút ra kết luận, lớp nhận xét



- HS dựa vào bài học khái quát





- HS lên bảng, lớp nhận xét







- HS thảo luận nhóm, đại diện trình bày, lớp nhận xét





























- 2 HS đặt câu, lớp nhận xét




Học sinh đọc bài tập 4

I.Thế nào là từ đồng nghĩa:
















Từ đồng âm là những từ giống nhau về âm thanh nhưng nghĩa khác xa nhau, không liên quan gì với nhau


II.Sử dụng từ đồng âm:





























Trong giao tiếp chú ý đến ngữ cảnh để tránh hiểu sai nghĩa của từ hoặc dùng từ với nghĩa nước đôi do hiện tượng đồng âm

III.Luyện tập:



1.Tìm từ đồng âm:
+ cao (1): cao thấp
cao (2): cao hổ
+ b a(1): ba má
Ba (2): số ba
+ tranh (1): bức tranh
tranh (2): cỏ tranh
2.Tìm:
a. Các nghĩa khác nhau của từ cổ và giải thích
- Bộ phận cơ thể nối đầu với thân( khăn quàng cổ, hươu cao cổ)
- Bộ phận của áo yếm hoặc giày bao quanh cổ chân( giày cao cổ, cổ áo…)
- Chỗ eo lại phần đầu của một số đồ vật giống hình cái cổ thường là bộ phận nối liền thân với miệng ở một số đồ đựng( cổ chai, …)
Mối liên quan giữa các nghĩa đó: nó có mối liên hệ ngữ nghĩa nhất định, có nét chung về nghĩa: bộ phận nối đầu và thân.

b. Từ đồng âm với danh từ “ cổ”:
. Cổ đại: thời đại xưa nhất trong lịch sử
. Cổ đông: người có cổ phần lớn nhất trong công ty
. Cổ họng: phần của khí quản, thực quản ơ vùng cổ
3.Đặt câu với mỗi cặp từ đồng âm:
- Ông Năm có năm con bò.

4.Chàng nọ đã sử dụng dùng từ đồng âm
Vạc – Cò
- Nếu sử dụng biện pháp chặt chẽ về ngữ cảnh mà hỏi anh chàng nọ: “vạc của ông hàng xóm là vạc đồng cỏ mà?” thì anh chàng nọ phải chịu thua.

2' Hoạt động III: Hướng dẫn về nhà
- Nắm kiến thức bài học.
- Xem lại các bài tập.
- Soạn bài: Các yếu tố tự sự, miêu tả trong văn bản biểu cảm (soạn theo câu hỏi gợi ý sgk)






























NS: 31/10/20011
Tuần 11 - Tiết 44 CÁC YẾU TỐ TỰ SỰ, MIÊU TẢ TRONG
VĂN BIỂU CẢM

A.Mục tiêu cần đạt: Giúp HS
1.Kiến thức:
- Hiểu vai trò của các yếu tố tự sự, miêu tả trong văn biểu cảm .
- Sự kết hợp các yếu tố biểu cảm, tự sự , miêu tả trong văn bản biểu cảm.
2.Kĩ năng:
-Nhận ra tác dụng củấcc yếu tố miêu tả và tự sự trong một văn bản biểu cảm.
-Sử dụng kết hợp các yếu tố miêu tả, tự sự trong làm văn biểu cảm.
3.Thái độ: Có tình cảm thương yêu người thân, thương yêu con người.
B.Chuẩn bị:
GV: Đọc Những điều cần lưu ý, chuẩn kiến thức- kĩ năng, hd hs soạn bài.
HS : Soạn các câu hỏi sgk theo sụ hd của GV.
C.Hoạt động dạy và học:
Hoạt động I:
1.Ổn định: : (1')
2.Kiểm tra bài cũ: (1')
GV: Kiểm tra sự chuẩn bị của HS
3.Bài mới: Giới thiệu bài (1')
Hoạt động II: Hình thành kiến thức

TG Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh ND ghi
20'












































20' Hoạt động 1: Hướng dẫn HS tìm hiểu tự sự và miêu tả trong văn biểu cảm
(Phương pháp: vấn đáp tái hiện, phân tích cắt nghĩa, nêu và giải quyết vấn đề)
* Gọi HS đọc lại bài “Bài ca nhà tranh bị gió thu phá”.
- Hãy chỉ ra các yếu tố tự sự và miêu tả trong bài “Bài ca nhà tranh bị gió thu phá” và nêu ý nghĩa của chúng đối với bài thơ?
( Lưu ý: học sinh dựa vào từng phần để nêu)






* Cho HS đoạn đoạn trích của Duy Khán
- Hãy chỉ ra các yếu tố tự sự và miêu tả trong văn đoạn văn và cảm nghĩ của tác giả?
( Cho HS thảo luận )





- Nếu không có hai yếu tố thì yếu tố biểu cảm có bộc lộ được hay không.Vì sao?



- Sự hồi tưởng đã chi phối như thế nào đến yếu tố tự sự và miêu tả?
- Qua tìm hiểu các ví dụ, em hãy cho biết vai trò của các yếu tố tự sự, miêu tả trong văn bản biểu cảm ?
( GV nhận xét, ghi bảng )
Hoạt động 2: Hướng dẫn luyện tập
(Phương pháp: vấn đáp tái hiện, phân tích cắt nghĩa)
1.Kể lại nội dung bài “Bài ca nhà tranh bị gió thu phá” của Đỗ Phủ, bằng văn xuôi biểu cảm?
( Cho HS kể )
2. Gọi HS đọc văn bản “Kẹo mầm”- Băng Sơn ( kết hợp tự sự và miêu tả để biểu cảm)
- Tìm các yếu tố tự sự, biểu cảm và miêu tả trong đoạn trích trên ?
- Yêu cầu HS viết thành một bài văn biểu cảm theo cách diến đạt của bản thân .
- GV nhận xét ,bổ sung .





- HS đọc lại bài “Bài ca nhà tranh bị gió thu phá”.
- Đoạn 1: tự sự ( 2 câu đầu), miêu tả ( 2 câu sau ). Có vai trò tạo bối cảnh chung
- Đoạn 2: tự sự + biểu cảm. Uất ức vì tác già yếu
- Đoạn 3: tự sự, miêu tả ( 2 câu cuối: cam phận)
- Đoạn 4: Biểu cảm (cao thượng)
* Ý nghĩa: làm nổi rõ nỗi khổ và tấm lòng cao đẹp của nhà thơ.
- Học sinh khác nhận xét, bổ sung:
- Đại diện trình bày, lớp nhận xét
- Các yếu tố tự sự và miêu tả:
+ Đoạn 1: miêu tả bàn chân bố ( ngón khum khum, gan bàn chân xám xịt và lỗ rỗ, mu bàn chân mốc trắng…). Bàn chân vất vả.
+ Đoạn 2: kể về công việc vất vả của bố ( đi câu, cắt tóc…)
+ Đoạn 3: niềm thương cảm đối với bố ( biểu cảm)
- Đại diện nhận xét, bổ sung
- Không.
Việc miêu tả chân bố và kể chuyện bố ngâm chân trong nước muối, bố đi sớm về khuya làm nền cho cảm xúc thương bố ở cuối bài.
- Khêu gợi cảm xúc cho người đọc.

- HS rút ra kết luận, lớp nhận xét








- HS kể, lớp nhận xét



- HS đọc văn bản
“ kẹo mầm”- Băng Sơn.

- HS tìm yếu tố tự sự, miêu tả, biểu cảm
- Học sinh viết lại thành một bài văn biểu cảm theo cách diễn đạt của bản thân.
- HS trình bày
- HS khác nhận xét , bổ sung . I.Tự sự và miêu tả trong văn biểu cảm:






































- Nhằm phát biểu suy nghĩ, cảm xúc đối với đời sống xung quanh…
- Nhằm khêu gợi cảm xúc

II.Luyện tập:



1.Kể bằng văn xuôi:



2.- Tự sự: chuyển đổi tóc rối lấy kẹo mầm ngày trước.
- Miêu tả: cách chải tóc của người mẹ ngày xưa, hình ảnh người mẹ.
- Biểu cảm: lòng nhớ mẹ khôn xiết.





2' Hoạt động III: Hướng dẫn về nhà
- Nắm được các yếu tố tự sự, miêu tả trong văn biểu cảm
- Cách sử dụng các yếu tố này trong văn biểu cảm
- Làm lại các bài tập.
- Soạn bài: Cảnh khuya - Rằm tháng giêng ( hệ thống câu hỏi gợi ý sgk )

NS: 31/10/2011
Tuần 12 -Tiết 45 CẢNH KHUYA
RẰM THÁNG GIÊNG
( Hồ Chí Minh)
A.Mục tiêu cần đạt:
1.Kiến thức:
-Sơ giản về tác giả Hồ Chí Minh.
-Tình yêu thiên nhiên gắn liền với tình cảm cách mạng của chủ tich Hồ Chí Minh.
-Tâm hồn chiến sĩ-nghệ sĩ vừa tài hoa tinh tế vừa ung dung, bình tĩnh, lạc quan.
-Nghệ thuật tả cảnh, tả tình; ngôn ngữ và hình ảnh đặc sắc trong bài thơ.
2.Kĩ năng:
-Đọc -hiểu tác phẩm thơ hiện đại theo thể thơ tứ tuyệt Đường luật.
-Phân tích để thấy được chiều sâu nội tâm của người chiến sĩ cách mạng và vẻ đẹp mới mẻ của những
chất liệu cổ thi trong sáng tác của lãnh tụ Hồ Chí Minh.
-So sánh sự khác nhau giữa nguyên tác và văn bản dịch bài thơ" Rằm tháng giêng".
3.Thái độ:
-Giaos dục tư tưởng đạo đức Hồ Chí Minh về tình yêu thiên nhiên, bản lĩnh cách mạng của Bác.
-Cảm phục tấm lòng yêu nước, yêu thiên nhiên của Bác; noi gương và học tập Bác...
B.Chuẩn bị:
GV: Đọc những điều cần lưu ý, chuẩn kiến thức, hd hs soạn bài.
HS: Đọc kỹ văn bản, nêu tác giả, tác phẩm, soạn các câu hỏi sgk theo sự hd của GV.
C. Hoạt động dạy và học:
Hoạt động I :
1.Ổn định: (1')
2.Kiểm tra bài cũ: (1')
GV: Kiểm tra sự chuẩn bị bài của HS
3.Bài mới: Giới thiệu bài (1')
Hoạt động II: hình thành kiến thức

TG Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh ND ghi
2'















30'

























































































































8' Hoạt động 1:Hướng dẫn hs tìm hiểu tác giả, tác phẩm
(Phương pháp vấn đáp tái hiện)
-Gọi HS đọc tác giả, tác phẩm
- Em hãy trình bày những hiểu biết của em về tác giả, tác phẩm?










Hoạt động 2: Hướng dẫn đọc - hiểu văn bản
Bước 1: Hướng dẫn đọc
(Phương pháp: vấn đáp tái hiện thông qua hoạt động tri giác ngôn ngữ)
GV hướng dẫn đọc đúng nhịp

- Hai bài “Cảnh khuya” và
“Nguyên tiêu”( phiên âm) được làm theo thể thơ nào?
- Hãy chỉ ra đặc điểm của thể thơ này?
Bước 2: Hướng dẫn phân tích
(Phương pháp: vấn đáp tái hiện, phân tích cắt nghĩa, nêu và giải quyết vấn đề, so sánh)
* Cho HS tìm hiểu bài :"Cảnh khuya"
-Gọi HS đọc bài thơ “Cảnh khuya”.
-Gọi HS đọc thầm 2 câu thơ đầu .
- Cách miêu tả âm thanh tiếng suối có gì đặc biệt?
- Cách so sánh như vậy có tác dụng gì?
GV: Các em đã biết cách ví tiếng suối chảy của Nguyễn Trãi trong bài "Côn sơn ca" như tiếng đàn hoặc tiếng suối của Thế Lữ "Tiếng hát trong như nước ngọc tuyền" nay Bác lại ví tiếng suối "tiếng hát xa". Cách so sánh ấy làm cho tiếng suối gần gũi với con người và có sức trẻ trung.
- Câu thơ tiếp theo miêu tả cảnh trăng trong rừng như thế nào?

- Ở câu thơ thứ hai tác giả đã dùng nghệ thuật gì? Qua đó em hình dung cảnh ở đây như thế nào?
- Qua phân tích, em nhận xét thiên nhiên trong hai câu thơ đầu ?
- Gọi HS đọc 2 câu cuối .
- Hai câu thơ cuối đã biểu hiện những tấm trạng gì của tác giả?
- Trong hai câu có từ nào lặp lại? có tác dụng như thế nào đối với việc thể hiện tâm trạng của bài thơ?
GV bình: Điệp từ "chưa ngủ" ở cuối câu 3 và đầu câu 4 là một bản lề mở ra hai phía của một tâm trạng trong cùng một con người. Nếu câu 3 Bác chưa ngủ vì say mê cảnh trăng đẹp thì câu 4 lại bất ngờ mở ra vẻ đẹp và chiều sâu mới trong tâm hồn nhà thơ "chưa ngủ" vì lo vận mựnh của đất nước. Hai nét tâm trạng ấy thống nhất trong con người Bác, thể hiện sự hoà hợp giữa thi sĩ và chiến sĩ trong vị lãnh tụ
* Gọi HS đọc bài thơ “Rằm tháng giêng”.
- Bài thơ gợi cho em nhớ tới những bài thơ, câu thơ và hình ảnh nào trong thơ cổ Trung Quốc mà em đã đọc ở phần hướng dẫn đọc thêm?
-Gọi HS đọc hai câu thơ đầu
( phiên âm và dịch thơ).
- Hai câu thơ đầu Bác miêu tả thiên nhiên trong thời gian, không gian nào?
- Hình ảnh trăng được miêu tả như thế nào?

- Điệp từ xuân ở câu thứ hai có ý nghĩa như thế nào?
-HS chỉ rõ sự khác nhau của nguyên tác và văn bản dịch: thiếu một chữ xuân...
-Gọi HS đọc hai câu thơ sau.

- Đêm rằm tháng giêng ấy Bác đã làm gì?
- Từ đó em hiểu như thế nào về tâm trạng của Bác trên đường về?


- Em có thể so sánh với ý thơ của Trương Kế trong bài thơ “ Phong kiều dạ bạc”?
- Những bài thơ này đều có chất liệu cổ thi, em hãy thảo luận, làm rõ?
( Thảo luận nhóm )
GV bình: Hai câu thơ tuy là hiện đại nhưng rất đậm màu sắc cổ điển, từ thể thơ đến hình ảnh, từ thơ và ngôn ngữ, có thể thấy được cái mới mang tính hiện đại của hai bài thơ - vừa có màu sắc cổ điển, đây là đặc điểm nổi bật trong phong cách Hồ Chí Minh.
- Em có nhận xét gì về cảnh trăng ở hai bài thơ?

- Cả hai bài thơ đều có nét đặc sắc gì về nghệ thuật và nội dung?





*Qua hai bài thơ, ở Bác có tư tưởng và đạo đức gì để cho chúng ta đáng học tập?(Tích hợp tư tưởng đạo đức Hồ Chí Minh)
Hoạt động 3: Hướng dẫn luyện tập
(Phương pháp thảo luận)
2.Tìm một số bài thơ, câu thơ của Bác Hồ viết về trăng hoặc cảnh thiên nhiên
( Cho HS thảo luận nhóm )




- HS đọc tác giả, tác phẩm.
. - Hồ Chí Minh ( 1890 - 1969) là nhà văn, nhà yêu nước vĩ đại, vị lãnh tụ cách mạng thiên tài của dân tộc.
Là nhà thơ, nhà văn lớn của dân tộc Việt Nam
- Tác phẩm:
. Hai bài thơ tứ tuyệt đường luật. Đều thể hiện tình yêu thiên nhiên, tấm lòng yêu nước thiết tha, lòng lạc quan cách mạng






- HS đọc, HS khác nhận xét, bổ sung
- Thất ngôn tứ tuyệt

- Một bài thơ có bốn câu, mỗi câu có bảy tiếng, cách gieo vần ở các câu cuối( 1-2-4)






- HS đọc bài thơ “Cảnh khuya”.

- HS đọc thầm hai câu.
- Được so sánh với tiếng hát.

- Khiến cho tiếng suối trở nên gần gũi, có sức sống và trẻ trung.









- Bóng trăng lồng vào bóng cổ thụ, in lên mặt đất thành những hình như bông hoa.
- Điệp từ “lồng” : Bức tranh có đường nét lung linh.


- Bức tranh thiên nhiên đẹp, thơ mộng, lung linh, kì ảo đầy sức quyến rũ.

- Tâm trạng lo lắng cho vận mệnh của đất nước.
- Từ “chưa ngủ”: lặp lại.
Tác dụng làm nổi bật sự hòa hợp của Bác: niềm say mê, yêu thiên nhiên gắn liền với niềm yêu nước.













- Học sinh đọc cả ba bản
(phiên âm, dịch thơ, dịch nghĩa).
- Bài “Phong kiều dạ bạc”- Trương Kế với câu “dạ bán chung thanh đảo khách thuyền”.


- HS đọc hai câu thơ đầu
( phiên âm và dich thơ).
- Hai câu thơ đầu là thời gian rằm tháng giêng, không gian Việt Bắc.
- Trăng đúng độ tròn
( nguyệt chính viên) tỏa khắp đất trời…
- Từ xuân trong nguyên bản xuất hiện ba lần “xuân giang, xuân thủy tiếp xuân thiên): đó là mùa xuân, sức xuân, hương xuân - xuân tràn ngập đất trời…

- Học sinh đọc hai câu thơ cuối ( 2 bản phiên âm và dịch thơ)
- Bác “đàm quân sự”: bàn việc quân rất hệ trọng.
- Tâm trạng phơi phới niềm tin, phong thái ung dung của Bác trước bộn bề công việc và trước cảnh thiên nhiên.
- Thơ Trương Kế đẹp nhưng buồn.

- Chất liệu cổ thi( trăng, sông, thuyền) nhưng rất giàu sức sống.










- Một bài tả cảnh trăng trong rừng
- Một bài tả cảnh trăng rằm tháng giêng
- Nghệ thuật: Thể thơ tứ tuyệt vừa cổ điển vừa hiện đại
- Nội dung: Miêu tả cảnh trăng đẹp ở chiến khu Việt Bắc, tình cảm yêu thiên nhiên, yêu nước và phong thái ung dung lạc quan của Bác
-Đó là sự kết hợp hài hoà giữa tình yêu thiên nhiên, cuộc sống và bản lĩnh người chiến sĩ cách mạng Hồ Chí Minh.


- Đại diện nhóm trình bày, lớp nhận xét I.Tác giả, tác phẩm:
(sgk )














II.Đọc hiểu văn bản:

1. Đọc










2. Phân tích






Bài “ Cảnh Khuya”

a. Hai câu thơ đầu:
“ Tiếng suối trong như ..
Trăng lồng cổ thụ…”
( So sánh, điệp từ )









- Bức tranh thiên nhiên đẹp, thơ mộng, lung linh, kì ảo đầy sức quyến rũ.






b. Hai câu thơ cuối:
“ Cảnh khuya như vẽ…chưa ngủ…nhà”
- (So sánh, điệp ngữ)
Sự hòa hợp, thống nhất giữa tình yêu thiên nhiên và tình yêu nước của Bác.














* Bài “ Rằm tháng giêng”






a. Hai câu thơ đầu:
“ Kim dạ nguyên tiêu nguyệt…
Xuân giang, xuân thủy…xuân …”



(Điệp từ )
Vẻ đẹp và sức sống mùa xuân


b. Hai câu thơ sau:
“ Yên ba thâm xứ..
Dạ bán quy lai…”
Tâm trạng phơi phới niềm tin, phong thái ung dung của Bác trước công việc bộn bề và trước thiên nhiên.


















* Tổng kết:
- Nghệ thuật.


- Nội dung:






III.Luyện tập:


2.Tìm một số bài thơ, câu thơ viết về trăng hoặc cảnh thiên nhiên
2' Hoạt động III: Hướng dẫn về nhà
- Học thuộc lòng cả hai bài thơ
- Nắm được nghệ thuật và nội dung của hai bài thơ
- Ôn tập toàn bộ phần tiếng việt đã học từ đầu cho đến nay (Các bài từ ghép, quan hệ từ, từ láy, từ
đồng nghĩa, trái nghĩa, từ đồng âm ), chuẩn bị kiểm tra 1 tiết





































NS: 1 / 11 /2011. KIỂM TRA VĂN
Tuần 12 - Tiết 46

A.Mục tiêu cần đạt:
1.Kiến thức:
- Kiểm tra kiến thức về Tiếng Việt từ tuần 1 đến tuần 11
2.Kĩ năng:
- Phân loại từ, kĩ năng đặt câu, viết đoạn văn theo yêu cầu
B.Chuẩn bị:
GV: Chuẩn bị đề kiểm tra, đáp án, biểu điểm
HS: Ô n tập phần Tiếng Việt từ tuần 1 đến tuần 11
C.Hoạt động dạy và học:
I. Hoạt động I:
1.Ổn định: (1')
2.Kiểm tra bài cũ: (không )
II.Hoạt động II: Tiến hành kiểm tra (43')
1.GV phát đề: (Đề đã chuẩn bị sẵn trên giấy )
2.Quản lí tiết kiểm tra:
3.Thu bài, nhận xét:
III. Hoạt động III: Hướng dẫn học bài (1')
- Về nhà làm lại bài kiểm tra
- Soạn bài: Lập dàn ý bài kiểm tra Tập làm văn số 2



`



















NS: 1/11/2011
Tuần 12 Tiết 47 TRẢ BÀI TẬP LÀM VĂN SỐ 2

A.Mục tiêu cần đạt:
1.Kiến thức:
-Nắm vững phương pháp làm văn biểu cảm.
2.Kĩ năng:
- Thấy được năng lực của mình trong việc làm văn biểu cảm.
- Tự đánh giá đúng ưu, khuyết điểm của bài tập làm văn đầu tiên về văn biểu cảm trên các mặt: kiến
thức, lập ý, bố cục, vận dụng các phép tu từ… với sự hướng dẫn, phân tích của giáo viên.
3.Thái độ:
- Thể hiện tình cảm chân thật, có tình yêu thiên nhiên.
B.Chuẩn bị:
GV: Chấm bài, chuẩn bị lỗi( từ, câu, đoạn, cách diễn đạt..) của HS.
HS: Chuẩn bị dàn ý.
C.Hoạt động dạy và học:
Hoạt động I:
1.Ổn định: (1')
2.Kiểm tra bài cũ: (không )
3. Bài mới: Giới thiệu bài (1')
Hoạt động II: Tiến hành trả bài

TG Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh ND ghi
6'







10'

















25' Hoạt động `1: Cho HS tìm hiểu đề, tìm ý
(Phương pháp vấn đáp)
-GV chép đề lên bảng.
- Đề bài này thuộc thể loại văn nào?
- Đề bài này yêu cầu biểu cảm nội dung gì?
Hoạt động 2: Hướng dẫn lập dàn ý
(Phương pháp: phân tích giải thích, thuyết trình)
- Hãy nhắc lại bố cục của bài văn biểu cảm ?
- GV cho HS trình bày dàn ý đã chuẩn bị, lớp bổ sung thành dàn ý hoàn chỉnh, GV bổ sung, ghi bảng
GV lưu ý: Ngoài việc biểu cảm cần phải đưa yếu tố miêu tả vào bài làm.
GV phát bài để HS đối chiếu bài làm của mình với dàn bài vừa lập để rút kinh nghiệm.


Hoạt động 3:Hướng dẫn sửa chữa những lỗi
(Phương pháp: phân tích cắt nghĩa)
* Lỗi chính tả
- GV ghi những lỗi sai, gọi HS sửa.
* Lỗi dùng từ
GV chọn những từ HS dùng thiếu chính xác, ghi lên bảng, cho HS sửa
* Lỗi đặt câu
GV chọn những câu viết sai ngữ pháp cho HS sửa

-

* Lỗi dựng đoạn
GV chọn đoạn văn viết chưa đạt, cho HS sửa
(đoạn văn ghi ở bảng phụ )

- GVgọi học sinh đạt điểm khá, giỏi để học sinh học tập và rút kinh nghiệm.
GV nhận xét ưu, khuyết điểm trong bài làm của học sinh.


- HS đọc lại đề.
- Thể loại: văn biểu cảm

- Nội dung: biểu cảm về loại cây tre..




- HS trình bày 3 phần.

- HS trình bày, lớp nhận xét bổ sung














- HS lên sửa, HS khác nhận xét, bổ sung.

- HS sửa, lớp nhận xét



- HS sửa, lớp nhận xét
( Câu văn dùng không hợp lí)
- Câu tối nghĩa, thiếu thành phần chính .


- HS quan sát bảng phụ, nêu lỗi sai và sửa
( Diễn đạt không mạch lạc, không chấm câu vào chỗ thích hợp )






Đề: Cảm nghĩ của em về cây tre.
I.Xác định yêu cầu:

1. Thể loại:

2. Nội dung:

II.Dàn ý:

a.Mở bài:
- Giới thiệu cây tre và nêu lí do vì sao em thích..
b.Thân bài:
- Các đặc điểm gợi cảm của cây:tre.
- Cây tre trong cuộc sống con người
- Cây tre trong cuộc sống của em.
c. Kết bài:
- Khẳng định giá trị, lợi ích, công dụng của cây tre
- Tình cảm của em đối với cây tre.
III.Những tồn tại:


1.Chính tả:
- vương cao, dẻo giai
Sửa: vươn cao, dẻo dai
2.Dùng từ:
- Cây tre đưa bóng mát....
Sửa: Cây tre toả bóng mát...
3.Đặt câu:
- .Tre có từ khi em chưa ra đời..
Sửa: Em được biết tre có từ trước khi em chưa ra đời
4.Dựng đoạn:
- Cây tre Việt Nam gợi hình ảnh và có nhiều chi tiết đặc trưng vì nó là cây tre nên tượng trưng cho con người Việt nam.
Sửa: Cây tre mang phẩm chất của con người Việt Nam. Vì vậy, cây tre là biểu tượng của con người Việt Nam

2' III.Hoạt động III: Hướng dẫn về nhà
- Xem lại văn biểu cảm
- Về nhà viết lại bài văn hoàn chỉnh dựa vào dàn bài trên.
- Chuẩn bị bài “Thành ngữ” theo gợi ý sgk
*Thống kê:
Lớp TS < 2 < 5 5 6 6,57,5 810 >=TB Ghi chú
7A
7B
RÚT KINH NGHIỆM
................................................................................................................................................................................................................................................................................................


NS: 3/11/2011
Tuần 12 Tiết 48 THÀNH NGỮ

A.Mục tiêu cần đạt:
1.Kiến thức:
- Khái niệm thành ngữ.
- Nghĩa của thành ngữ.
- Chức năng của thành ngữ trong câu.
- Đặc điểm diễn đạt và tác dụng của thành ngữ.
2.Kĩ năng:
- Nhận biết thành ngữ.
- Giải thích ý nghĩa của một số thành ngữ thông dụng.
- Tăng thêm vốn thành ngữ, có ý thức sử dụng thành ngữ trong giao tiếp.
- Giáo dục kĩ năng sống:ra quyết định lựa chọn các thành ngữ phù hợp với thực tiễn giao tiếp của bản
thân; giao tiếp, trình bày những suy nghĩ, ý tưởng, thảo luận và chia sẻ những ý kiến cá nhân về cách
sử dụng các thành ngữ.
3.Thái độ: Có ý thức tốt trong việc sử dụng thành ngữ.
B.Chuẩn bị:
GV : Đọc kĩ những điều cần lưu ý, kiến thức chuẩn, bảng phụ, một số ví dụ ngoài sgk.
HS: Soạn các câu hỏi sgk theo sự hd của GV.
C. Hoạt động dạy và học:
Hoạt động I:
1.Ổn định: (1')
2.Kiểm tra bài cũ.: (6')
GV: Từ đồng âm là gì? Đặt một câu có hai từ đồng âm?
HS: Từ đông âm là những từ có cách phát âm giống nhau nhưng nghĩa khác xa
nhau. Đặt câu:
3.Bài mới: Giới thiệu bài (1')
Hoạt động II: Hình thành kiến thức

TG Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh ND ghi
15'
















































































10'









































































15' Hoạt động 1: Hướng dẫn HS tìm hiểu thành ngữ là gì?
(Phương pháp: vấn đáp, phân tích cắt nghĩa, trực quan, phân tích các tình huống mẫu)
-GV treo bảng phụ , cho HS quan sát ví dụ
1."Nước non ....lên thác xuống ghềnh.."
- Lên thác xuống ghềnh có cấu tạo như thế nào ?
- Hãy cho biết nghĩa của từ thác và từ ghềnh trong cụm từ nầy ?
GV: "Thác" và "ghềnh" đều chỉ những vùng nguy hiểm


- Như vậy cụm từ lên thác xuống ghềnh trong bài ca dao có ý nghĩa gì ?
- Nếu ta thay từ ghềnh bằng từ sông được không ? Vì sao?(KN ra quyết định)
(Lên thác xuống sông )
- Nếu ta hoán đổi vị trí như lên ghềnh xuống thác được không ?
- Có bạn cho rằng thêm từ hay vào giữa hai từ nầy?


- Như vậy qua tìm hiểu ta thấy cụm từ lên thác xuống ghềnh có tính cố định, cô gọi là thành ngữ. Vậy em hiểu thành ngữ là gì ?
( GV nhận xét, ghi bảng )
GV nói thêm: Thành ngữ có cấu tạo cố định khó thay đổi thêm bớt, nó là một vật liệu định hình sẵn trong kho tàng từ ngữ dùng để cấu tạo câu. Tuy nhiên một số trường hợp người ta thay đổi chút ít kết cấu
( Cho HS đọc chú ý sgk )
* Cho HS quan sát lại ví dụ 1
- Qua tìm hiểu em đã biết nghĩa của từ thác và ghềnh, theo em các từ thác và ghềnh trong thành ngữ nầy được hiểu theo nghĩa gì ?
GV: nghĩa đen là nghĩa bề mặt của từ tạo nên nó
- Nhưng nội dung của thành gữ nầy không dừng lại ở nghĩa đen mà ta đã biết chỉ sự vất vả gian truân thông qua phép chuyển nghĩa nào ?
* GV cho thêm ví dụ
"Nhanh như cắt chị Dậu nắm ngay được gậy của hắn "
- Trong ví dụ trên có dùng thành ngữ không? Nếu có hãy chỉ ra ?
- Em hiểu nhanh như cắt ở đây là gì ?
- Nghĩa đen ở đây là gì ?

- Hành động nắm ngay gậy của chị Dậu được ví với với hành động của chim cắt. Vậy trong văn cảnh nầy, thành ngữ nhanh như cắt được hiểu thông qua phép chuyển nghĩa nào ?
- Qua hai ví dụ vừa tìm hiểu, em hãy cho biết nghĩa của thành ngữ?
( GV nhận xét, ghi bảng )
GV:Có những thành ngữ trực tiếp suy ra từ nghĩa đen. Nghĩa bề mặt của từ tạo nên nó nhưng phần lớn thành ngữ mang nghĩa hàm ẩn giữa hình tượng cụ thể và nghĩa bóng bẩy, chưa nắm được nghĩa hàm ẩn của thành ngữ là chưa nắm được cái thần của nó
Hoạt động 2: Hướng dẫn tìm hiểu cách sử dụng thành ngữ
(Phương pháp: vấn đáp, nêu và giải quyết vấn đề, phân tích cắt nghĩa, trực quan, so sánh, giúp hs động não, suy nghĩ, phân tích các ví dụ)
-GV cho HS quan sát các ví dụ ghi ở bảng phụ
2. Người nách thước kẻ tay đao
Đầu trâu mặt ngựa ào ào như sôi
(Truyện Kiều - Nguyễn Du )
3."Anh đã nghĩ thương em......phòng khi tắt lửa tối đèn...".
(Dế Mèn.....Tô Hoài )
4."Đến ngày .....thứ gì ..."
(Báng chưng, bánh giầy"
- Xác định thành ngữ trong ba ví dụ trên và giải thích ?
GV giải thích thành ngữ Sơn hào hải vị cần hiểu nghĩa từng yếu tố




GV cho HS quan sát lại các ví dụ trên
- Trong câu "Đầu trâu ..." thành ngữ giữ vai trò gì ?
- Xác định thành ngữ giữ vai trò gì trong câu "Thân cò.....bấy nay"?(KN trình bày suy nghĩ)
- Theo em thành ngữ tắt lửa tối đèn trong câu làm thành phần gì?
- Vì sao em biết ?



- Ở ví dụ 4 có ý kiến cho rằng Sơn hào hải vị, nem công chả phượng làm phụ ngữ trong cụm danh từ. Vậy ý kiến em như thế nào? Vì sao ?
- Qua tìm hiểu hãy cho biết thành ngữ thường giữ chức vụ gì trong câu ?
GV chốt, ghi bảng )
GV cho HS quan sát ví dụ 4'
Đến ngày lễ, các lang mang các món ăn lấy ở núi rừng và biển cả và những nem, chả được làm từ những con vật quí hiếm tới, chẳng thiếu gì ?
- Em hãy so sánh ví dụ 4 và 4', nội dung có giống nhau không ?
- Nội dung giống nhau nhưng cách nói nào hay hơn? Vì sao ?

- Qua tìm hiểu, em hãy cho biết thành ngữ có giá trị nào ?
( GV bổ sung, ghi bảng )

GV tạo tình huống:
- Có bạn cho rằng "Tấc đất tấc vàng" là thành ngữ, yheo em có đúng không? Vì sao?
GV: Nó là tục ngữ, sắp tới các em sẽ học tục ngữ. Tục ngữ nó cũng là những câu nói ngắn ọn, cũng có tính hình tượng nhưng tục ngữ không có vần, nó được đúc kết kinh nghiệm của nhân dân
* Gọi HS đọc ghi nhớ
Hoạt động 3: Hướng dẫn luyện tập
(Phương pháp: nêu và giải quyết vấn đề, thuyết trình)
1.Cho HS xác định thành ngữ và giải thích


2.Kể chuyện thành ngữ và giải thích ( Ếch ngồi đáy giếng, Thầy bói xem voi )






3.Cho HS điền thành ngữ











- Có cấu tạo là một cụm từ

- Thác: chỗ dòng suối, dòng sông có nước chảy từ trên cao xuống
- Ghềnh: vũng sâu có nước xoáy trên mặt sông.
- Chỉ cái cảnh vất vả gian truân


- Không được vì từ sông không nói lên được sự nguy hiểm như từ ghềnh, sẽ làm cho ý nghĩa của nó thay đổi
- Không được vì ghềnh ở dưới thấp, thác ở trên cao
- Không đồng ý vì từ hay chỉ quan hệ lựa chọn một trong hai. Nói như thế nó làm giảm bớt một nửa nổi vất vả gian truân
- HS rút ra kết luận, lớp nhận xét













- Nghĩa đen chỉ vùng khó khăn nguy hiểm




- Phép chuyển nghĩa ẩn dụ







- Thành ngữ: nhanh như cắt

- Diễn tả hành động nhanh nhạy của chị Dậu
- Nghĩa đen: chim cắt loài chim bay nhanh, lao nhanh
- Phép chuyển nghĩa so sánh





- HS rút ra kết luận, lớp nhận xét bổ sung

















- HS qua sát các ví dụ









- Đầu trâu mặt ngựa: Chỉ kẻ côn đồ hung ác
- Tắt lửa tối đèn: Chỉ lúc hoạn nạn khó khăn
- Sơn hào hải vị, nem công chả phượng: Chỉ món ăn ngon sang và quí được lấy ở núi rừng và biển cả


- Làm chủ ngữ

- Làm vị ngữ


- Làm phụ ngữ

- Vì thành ngữ nầy bổ nghĩa cho danh từ khi nên thành ngữ nầy làm phụ ngữ bổ nghĩa cho cụm danh từ
- Em không đồng ý vì thành ngữ nầy bổ nghĩa cho động từ mang nên nó làm phụ ngữ trong cụm động từ

- HS rút ra kết luận, lớp nhận xét



.





- Nội dung giống nhau

- Cách nói 4 hay hơn vì nó ngắn gọn hơn và hàm xúc hơn vì nó có thành ngữ
- Hs rút ra kết luận, lớp nhận xét
- Làm cho câu văn ngắn gọn, hàm súc, có tính hình tượng, tính biểu cảm cao.

- Nó không phải thành ngữ vì thành ngữ không gieo vần












- HS làm độc lập



- Cho HS kể


- Kể vắn tắt( học sinh kể vắn tắt)
- Học sinh khác nhận xét, bổ sung.



- HS lên bảng điền I.Thành ngữ là gì?





























- Thành ngữ là loại cụm từ có cấu tạo cố định, biểu thị một ý nghĩa hoàn chỉnh.





































- Nghĩa của thành ngữ có thể bắt nguồn trực tiếp từ nghĩa đen hoặc thông qua một số phép chuyển nghĩa như ẩn dụ, so sánh…









II.Sử dụng thành ngữ:








































- Thành ngữ có thể làm chủ ngữ, vị ngữ trong câu hoặc làm phụ ngữ trong cụm danh từ, cụm động từ.











- Gí trị của thành ngữ ngắn gọn, hàm súc, có tính hình tượng, tính biểu cảm cao.












III.Luyện tập:



1.Xác định thành ngữ :
- Khoẻ như vọi: rất khoẻ
- Tứ cố vô thân: nghoảnh nhìn bốn phía không có người thân
.2.Ếch ngồi đáy giếng: nhằm phê phán những kẻ hiểu biết hạn hẹp mà huyênh hoang.
+ Thầy bói xem voi: nhằm khuyên người ta phải bết xem xét sự việc một cách toàn diện.
3.Điền:.
- Lời ăn tiếng nói
- một nắng hai sương
2' Hoạt động IV: Hướng dẫn về nhà
- Nắm kiến thức bài học
- Làm bài tập còn lại
- Soạn bài: Cách làm bài văn biểu cảm về tác phẩm văn học















NS:02-11-2010 TRẢ BÀI KIỂM TRA VĂN
Tuần 13 Tiết 49 TRẢ BÀI KIỂM TRA TIẾNG VIỆT
A.Mục tiêu cần đạt
1.Kiến thức:
- Củng cố lại kiến thức đã học về từ phức(từ ghép, từ láy),quan hệ từ, từ Hán Việt, từ đồng âm, từ trái
nghĩa, từ đồng nghĩa.
2.Kĩ năng:
- Cách trình bày bài làm, đặt câu, viết đoạn, làm một bài văn ngắn.
- Qua tiết trả bài: giúp học sinh thấy được những sai sót và rút kinh nghiệm cho lần sau
3.Thái độ: Có ý thức sử dụng từ để làm giàu vốn từ và giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt.
B.Chuẩn bị:
GV: Chấm bài, chuẩn bị những lỗi sai
HS: Chuẩn bị vở để sửa bài tập
C.Hoạt động dạy và học:
Hoạt động I:
1.Ổn định: (1')
2.Kiểm tra bài cũ: (Không )
3.Bài mới: Giơi thiệu bài (1')
Hoạt động II: Hình thành kiến thức
TG Hoạt động của GV Hoạt động của HS-Nội dung ghi

20'






























21'
Hoạt động 1: Trả bài kiểm tra Văn
*GV hướng dẫn HS trả lời các câu hỏi phần Văn đã kiểm tra
(Phương pháp: vấn đáp, nêu và giải quyết vấn đề, phân tích cắt nghĩa)
Câu1: Chép bài thơ "Ngẫu nhiên viết nhân buổi mới về quê", nêu tên tác giả và thể thơ?
Câu 2: Chỉ ra nghĩa đen, nghĩa bóng của bài thơ"Bánh trôi nước" của Hồ Xuân Hương. Cho biết nghĩa nào là nghĩa quyết định giá trị bài thơ?










Câu 3: So sánh cụm từ "ta với ta" trong hsi bì thơ Qua Đèo Ngang và bài Bạn đến chơi nhà
-Gv đọc lần lượt từng câu, sau mỗi câu gọi hs trả lời, gọi hs khác nhận xét, Gv bổ sung nếu thiếu.

*GV nhận xét: Đa số làm theo bố cục của bài văn ngắn, còn một số em viết chỉ một đoạn văn cảm nghĩ; lưu ý đọc kĩ đề.
2.Hoạt động 2: Trả bài kiểm tra Tiếng Việt
*Gv hd hs trả lời các câu hỏi trong bài kiểm tra.(pp vấn đáp, nêu và giải quyết vấn đề,thuyết trình)
Câu 1: Điền thêm tiếng để tạo từ ghép chính phụ và từ ghép đẳng lập
a.Từ ghép chính phụ
bút... ,nhà..... , ăn......
b.Từ ghép đẳng lập:
aó.... , mặt..........., mưa......
Câu 2: Điền quan hệ từ vào câu sau:
a.-Nhà em ở xa trường.....bao giờ em cũng đến trường đúng giờ.
-Nam ...giỏi môn Toán ....giỏi môn Văn.
- ......nhà Lan nghèo.....Lan học vẫn rất giỏi.
-.......trời mưa....... đường sẽ rất trơn.
b.Tại sao người Việt Nam thích dùng từ Hán Việt để đặt tên người, địa lí?
c. Đặt câu với mỗi từ đồng âm sau (ở mỗi câu phải có cả hai từ đồng âm)
kho(danh từ) -kho(động từ)
chín(số từ) -chín(danh từ)
Câu 3: Viết một đoạn văn ngắn từ (6- 8 câu) nêu cảm nghĩ của em về thầy giáo( cô giáo) của em , trong đó có sử dụng từ láy và từ trái nghĩa. Hãy gạch chân dưới các từ đó.
-GV gọi hs trình bày.
*GV nhận xét:Một số em viết một bài văn chứ không phải viết đoạn, trong đoạn văn không thực hiện đúng yêu cầu nên kết quả rất thấp. I. Phần Văn:




Câu 1: Chép bài thơ phần phiên âm, tác giả Hạ Tri Chương, thể thơ tứ tuyệt
Câu 2:
*Nghĩa đen: Tả về hình dáng chiếc bánh trôi nước trắng, tròn.Bánh chín thì nổi, bánh chưa chín thì chìm.Bánh rắn hay nát là do sự khéo léo hay vụng về của người làm bánh(kĩ thuật làm bánh).Nhưng dù sao nhân bánh vẫn đỏ và ngon ngọt.
*Nghĩa bóng: Vẻ đẹp hình thể của người phụ nữ: trắng, tròn.Nhưng thân phận của người phụ nữ thì bấp bênh chìm nổi trong xã hội PK cũ.Cuộc đời của họ hạnh phúc hay đau khổ là phụ thuộc vào xã hội( vào người khác) nhưng họ vẫn giữ phẩm chất cao đẹp, tấm lòng son sắt.
Câu 3: Viết bài văn ngắn nêu cảm nghĩ của em về bài thơ" Bạn đến chơi nhà" của Nguyễn Khuyến.
I.Mở bài:
Nêu cảm nghĩ chung của em sau khi đọc bài thơ.
II.Thân bài:
-Niềm vui sướng của tác giả khi lâu ngỳ bạn đến thăm.
-Tác giả cố ra một hoàn cảnh đặc biệt không có gì để tiếp đãi bạn mặc dù rất quý mến bạn qua giọng hóm hỉnh, mộc mạc.
-Tình bạn chân thành thắm thiết, tuy hai mà một.
-Cảm xúc về tình bạn của em qua bài thơ.
III.Kết bài: Khẳng định lại cảm xúc của em khi đọc bài thơ.
II.Phần Tiếng Việt:
Câu 1: Điền thêm tiếng để tạo từ ghép chính phụ và từ ghép đẳng lập
a.Từ ghép chính phụ
bút..bi. ,nhà..tranh... , ăn.cơm.....
b.Từ ghép đẳng lập:
aó.quần... , mặt.mũi........., mưa.gió.....
Câu 2: Điền quan hệ từ vào câu sau:
a.-Nhà em ở xa trường..nhưng...bao giờ em cũng đến trường đúng giờ.
-Nam không những giỏi môn Toán mà còn giỏi môn Văn.
- Tuy nhà Lan nghèo.nhưng Lan học vẫn rất giỏi.
-.Nếu trời mưa thì đường sẽ rất trơn.
b.Người Việt Nam thích dùng từ Hán Việt để đặt tên người, địa lí vì để tạo sắc thái trang trọng.
c. Đặt câu với mỗi từ đồng âm sau (ở mỗi câu phải có cả hai từ đồng âm)
kho(danh từ) -kho(động từ)
chín(số từ) -chín(danh từ)
Ví dụ:
-Tôi đem cá trong kho để kho ăn.
-Bác Chín cho nhà em chín quả xoài rất ngon.
Câu 3:
(Hs đọc đoạn văn hay, chính xác theo yêu cầu)
*Thống kê:
Lớp TS < 2 < 5 5 6 6,57,5 810 >=TB Ghi chú
7C
Văn
TV

2' III.Hoạt động III: Hướng dẫn về nhà
- Đọc lại hai bài làm của mình
- Soạn bài: Cách làm bài văn biểu cảm về tác phẩm văn học (soạn theo câu hỏi gợi ý sgk
NS: 6/11/2011
Tuần 13 Tiết 50 CÁCH LÀM BÀI VĂN BIỂU CẢM
VỀ TÁC PHẨM VĂN HỌC

A.Mục tiêu cần đạt: Giúp HS
1.Kiến thức:
- Yêu cầu về bài văn cảm nghĩ về tác phẩm văn học.
- Cách làm dạng bài cảm nghĩ về một một tác phẩm văn học.
2.Kĩ năng:
- Cảm thụ tác phẩm văn học đã học.
- Viết được những đoạn văn, bài văn về biểu cảm một tác phẩm văn học.
- Làm được bài văn về biểu cảm tác phẩm văn học.
3.Thái độ: Cảm nhận được vẻ đẹp trong tác phẩm văn học.
B.Chuẩn bị:
GV: Đọc những điều cần lưu ý.
HS: Đọc bài văn, trả lời các câu hỏi sgk.
C. Hoạt động dạy và học
Hoạt động I:
1.Ổn định:(1')
2.Kiểm tra bài cũ:(1')
GV: Kiểm tra vở soạn của HS
3.Bài mới: Giới thiệu bài (1')
Hoạt động II: Hình thành kiến thức

TG Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh Nội dung ghi bảng

10'







































10'
























20' Hoạt động 1:Cho HS tìm hiểu thế nào là phát biểu cảm nghĩ về tác phẩm văn học
(Phương pháp: vấn đáp, nêu và giải quyết vấn đề)
* Gọi HS đọc bài văn “Nguyên Hồng”.
Lưu ý: HS đọc đúng, diễn cảm, đây là bài văn hồi tưởng.
- Bài văn trình bày vấn đề gì ?
- Hãy đọc liền mạch bài ca dao đó.?
- Cảm nghĩ của tác giả được thẻ hiện như thế nào ?
- Nhà văn đã hồi tưởng lại điều gì ?


- Bài ca dao nầy được trình bày thành mấy đoạn ?
- Tác giả đã cảm nhận như thế nào về hai câu ca dao đầu?.

- Hai câu ca dao tiếp theo, tác giả tưởng tưởng ra những hình ảnh nào.


- Hai câu ca dao sau đó có hình ảnh sông Ngân Hà, gợi cảm nghĩ gì về tác giả?.

- Tác giả có cảm nghĩ gì về con sông Tào Khê?.
- Qua phần tìm hiểu trên, em hãy cho biết thế nào là phát biểu cảm nghĩ về tác phẩm văn học?
( GV chốt lại, ghi bảng )



Hoạt động 2: Cho HS tìm hiểu bố cục của bài phát biểu cảm nghĩ về tác phẩm văn học
(Phơng pháp: nêu và giải quyết vấn đề, phân tích cắt nghĩa)
* Cho HS quan sát lại bài văn của Nguyên Hồng
- Theo em bài văn trên có mấy phần? Hãy chỉ ra từng phần và nội dung của mỗi phần.?






- Vậy qua việc tìm hiểu trên em cho biết dàn ý của bài văn biểu cảm về tác phẩm văn học.?
( GV chốt, ghi bảng )





Hoạt động 3: Hướng dẫn luyện tập
(Phương pháp: vấn đáp nêu và giải quyết vấn đề, thảo luận)
1.Gọi HS đọc bài tập
Phát biểu cảm nghĩ về bài thơ “Cảnh khuya” của Hồ Chí Minh.









2.Lập dàn ý bài thơ Ngẫu nhiên viết nhân buổi mới về quê
(Cho HS thảo luận nhóm )
( GV bổ sung, ghi bảng )




. - HS đọc
- Bài "Đêm qua ra đứng bờ ao”.


- Cảm nghĩ về một bài ca dao
-. HS đọc liền mạch 8 câu ca dao.

- Thể hiện bằng sự hồi tưởng

- Nhà văn hồi tưởng lại cảm xúc của mình khi đọc bài ca dao và do những ấn tượng của bài ca dao gây ra
- trình bày thành 4 đoạn, mỗi đoạn nói về hai câu thơ
- Một người đàn ông đội khăn, mặc áo dài, chắp tay sau lưng… giống người quen đứng nhớ quê.
- Tưởng tượng mạng tơ rung rung một con nhện lơ lửng… tiếng gió…bóng người đội khăn đang ngóng trông, gọi trời, gọi sao, gọi nhện.
- Cảm nghĩ: Ngân Hà là con sông chia cắt, con sông nhớ thương đối với Ngưu Lang, Chức Nữ, gợi nhơ thương với người xa quê…
. - Là con sông thủy chung.

- HS rút ra kết luận, lớp nhận xét













- 3 phần
+ Mở bài: Giới thiệu bài ca dao (tựa đề: Cảm nghĩ về một bài ca dao )
+Thân bài Lần lượt nêu lên cảm xúc, suy nghĩ do tác phẩm gợi lên ( 4 bước, mỗi bước hai câu )
+ Kết bài: Cảm nghĩ chung về tác phẩm ( vì nhớ....như thế )
- HS rút ra kết luận, lớp nhận xét

. Học sinh đọc bài tập 1
( sgk).










- HS trình bày, lớp nhận xét
- Hình dung cảnh đêm trăng trong rừng thật đẹp, thơ mộng như một bức tranh có hình khối, đường nét đa dạng…có âm thanh.
- Sự hòa hợp thống nhất tuyệt vời trong con người Bác: vừa có tâm hồn thi sĩ vừa là chiến sĩ, em rất yêu quí, cảm phục…
- Đại diện trình bày, lớp nhận xét bổ sung I.Thế nào là phát biểu cảm nghĩ về tác phẩm văn học:































- Phát biểu cảm nghĩ về tác phẩm văn học (bài văn, bài thơ ) là trình những cảm xúc, tưởng tượng, suy ngẫm của mình về nội dung và hình thức của tác phẩm đó.
II.Bố cục của bài văn phát biểu cảm nghĩ về tác phẩm văn học:













- Dàn ý: gồm 3 phần.
+ Mở bài: giới thiệu tác phẩm và hoàn cảnh tiếp xúc với tác phẩm.
+ Thân bài: những cảm xúc, suy nghĩ do tác phẩm gợi lên.
+ Kết bài: ấn tượng chung về tác phẩm
III. Luyện tập:




1.Phát biểu cảm nghĩ về bài thơ Cảnh khuya của Hồ Chí Minh








2.Lập dàn ý:
a.Mở bài:
- Bài ngẫu nhiên viết nhân buổi mới về quê là một tác phẩm hay trong chương trình lớp 7
- Khái quát chung về bài thơ.
b.Thân bài:
* Nội dung:
- Câu 1, 2: Trẻ đi xa, già quay về làng, vóc dáng thay đổi, giọng nói không thay đổi
Thể hiện tình yêu quê
- Câu 3, 4: Trẻ con nhìn lạ không chào hỏi
Tác giả bộc lộ một chút ngậm ngùi khi về quê
* Nghệ thuât: Thơ thất ngôn tứ tuyệt, giọng hài pha chút ngậm ngùi
c.Kết bài: Bài thơ thể hiện tình yêu quê hương của người sống xa quê lâu ngày trong khoảnh khắc vừa đặt chân trở về quê cũ .

2' Hoạt động III: Hướng dẫn về nhà
- Nắm kiến thức bài học
- Lập dàn ý cho bài Phát biểu cảm nghĩ về bài “ Cảnh khuya”- HCM
- Ôn tập lại văn biểu cảm ( các yếu tố tự sự, miêu tả trong văn biểu cảm ) để viết bài Tập làm văn
số 3

NS: 8/11/2011
Tuần 13 Tiết 51, 52 VIẾT BÀI TẬP LÀM VĂN SỐ 3
A.Mục tiêu cần đạt: Giúp HS
1.Kiến thức:
- Vận dụng kiến thức về tạo lập văn bản, về văn biểu cảm để viết được bài văn biểu cảm về người mẹ
qua đó biểu hiện tình cảm đối với người mẹ
2.Kĩ năng:
- Biết vận dụng các kỹ năng dùng từ, đặt câu, dựng đoạn, kết hợp miêu tả và tự sự để làm bài văn biểu
cảm.
3.Thái độ:
- Biết kính trọng, yêu mến, quan tâm ... đến người thân.
B.Chuẩn bị:
GV: Chuẩn bị đề, đáp án
HS: Ôn tập kĩ văn biểu cảm, chuẩn bị giấy bút .
C.Hoạt động dạy và hoc:
Hoạt động 1:
1.Ôn định: ( 1’)
GV: Nhắc nhở nội quy kiểm tra, kiểm tra sỉ số .
2.Kiểm tra bài cũ: (2')
Kiểm tra sự chuẩn bị của HS
Hoạt động II: Tiến hành kiểm tra (85')
1.GV ghi đề lên bảng:
Đề: Cảm nghĩ về người mẹ.
2.Quản lí tiết kiểm tra:
3.Thu bài, nhận xét tiết kiểm tra:
III. Hoạt động III: Hướng dẫn về nhà (2')
- Xem lại văn biểu cảm
- Soạn bài: Chữa lỗi về quan hệ từ theo câu hỏi gợi ý sgk
* Đáp án:
I.Mở bài:
Giới thiệu về người mẹ và nêu cảm nhận chung
II.Thân bài :
- Tả hoặc kể vài nét về người mẹ làm cơ sở cho mọi cảm xúc của em.
- Bày tỏ tình cảm, suy nghĩ của em đối với mẹ
- Tình cảm của mẹ đối với em
- Có thể nêu những việc làm, lời nói, cử chỉ của mẹ đã khiến em không thể nào quên.
III.Kết bài :
- Cảm nghĩ của em về người mẹ
* Biểu điểm:
- Mở bài: 1 điểm; Thân bài: 7 điểm; Kết bài: 1 điểm; trình bày sạch sẽ: 1 điểm
- Bài viết đầy đủ các ý, diễn đạt tốt, không mắc các lỗi, điểm 9, 10
- Bài viết đầy đủ các ý, diễn đạt tương đối tốt, mắc một số lỗi chính tả, điểm 7, 8
- Bài thiếu một ý, diễn đạt chưa tốt, mắc một số lỗi chính tả, câu, điểm 5, 6
- Sai nhiều lỗi, trình bày còn chung chung, chưa rõ ý, điểm 3, 4
- Chỉ viết được một đoạn, điểm 1, 2
- Không viết được gì, điểm 0


NS: 11/11/20011
Tuần 14 - Tiết 53 TIẾNG GÀ TRƯA
( Xuân Quỳnh)

A.Mục tiêu cần đạt: Giúp HS
1.Kiến thức:
- Sơ giản về tác giả Xuân Quỳnh.
- Cơ sở của lòng yêu nước, sức mạnh của người chiến sĩ trong cuộc kháng chiến chống Mĩ: những kỉ
niệm tuổi thơ trong sáng, sâu nặng, nghĩa tình.
- Nghệ thuật sưu dụng điệp từ, điệp ngữ, điệp câu trong bài thơ.
2.Kĩ năng:
- Đọc- hiểu phân tích văn bản thơ trữ tình có sử dụng các yếu tố tự sự.
- Phân tích các yếu tố biểu cảm trong văn bản.
- Thấy được nghệ thuật biểu hiện tình cảm, cảm xúc của tác giả qua những chi tiết tự nhiên, bình dị.
3.Thái độ:
-Trân trọng những kỉ niệm tuổi thơ, kính yêu bà; lòng yêu quê hương đất nước.
B.Chuẩn bị:
GV: Đọc những điều cần lưu ý,chuẩn kiến thức, bảng phụ.
HS: Đọc tác giả, tác phẩm, đọc văn bản, soạn các câu hỏi sgk.
C.Hoạt động dạy và học:
Hoạt động I:
1.Ổn định: (1')
2.Kiểm tra bài cũ:(6')
GV: Học thuộc lòng hai bài thơ “ Cảnh khuya và Rằm tháng giêng” của Hồ Chí Minh. Cho biết nội
dung của hai bài thơ.
HS: Đọc thuộc lòng bài thơ. Nội dung: Hai bài thơ miêu tả cảnh trăng ở chiến khu Việt Bắc, thể
hiện tình cảm với thiên nhiên, tâm hồn nhạy cảm, lòng yêu nước sâu nặng và phong thái ung
dung lạc quan của Bác Hồ
3.Bài mới: Giới thiệu bài (1')
Hoạt động II: Hình thành kiến thức

TG Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh ND ghi
5'















30'


































Hoạt động 1:Cho HS tìm hiểu tác giả, tác phẩm
(Phương pháp: vấn đáp tái hiện )
- Gọi HS đọc tác giả, tác phẩm sgk.
- Nêu những nét chính về tác giả, tác phẩm?









Hoạt động 2: Hướng dẫn đọc - hiểu văn bản
(Phương pháp: vấn đáp thông qua hoạt động tri giác ngôn ngữ, nêu và giải quyết vấn đề, phân tích cắt nghĩa, thuyết trình)
Bước1: Hướng dẫn đọc
Cần đọc với giọng hồn nhiên, nhẹ nhàng.( GV có thể đọc mẫu một đoạn)
Bước 2: Hướng dẫn phân tích
- Em có nhận xét gì về thể thơ và cách gieo vần?
- Cảm hứng của tác giả trong bài thơ được khơi gợi từ sự việc gì?
GV: Nhân vật trữ tình là người lính đang hành quân.

* Cho HS đọc thầm 7 câu thơ đầu
- Cho biết nội dung 7 câu thơ đầu ?
- Tiếng gà vọng vào tâm trí tác giả vào thời điểm nào ?
- Vì sao trong vô vàng âm thanh làng quê, tâm trí con người chỉ bị ám ảnh bởi tiếng gà trưa?
( HS có thể có nhiều cách trả lời, miễn sao là hợp lí )



- Em hiểu đường hành quân xa là gì ?
- Tìm những hình ảnh, chi tiết trong bài thơ đã thể hiện cảm xúc của nhân vật trữ tình trên đường ra trận?
- Em có nhận xét gì về nghệ thuật được sử dụng ở đây?
- Em hãy phân tích giá trị của biện pháp điệp ngữ ?






- Qua phân tích em cảm nhận được điều gì qua âm thanh của tiếng gà trưa
GV bình: Tiếng gà trưa âm thanh của làng quê làm gợi nhớ kỉ niệm sâu sắc kỉ niệm thời thơ ấu của tác giả, làm ấm lòng người chiến sĩ khi hành quân xa hay cũng là nổi nhớ và lòng yêu làng quê của tác giả
.

- HS đọc

- Xuân Quỳnh nhà thơ nữ xuất sắc với hồn thơ sôi nổi, mạnh bạo, tha thiết. Thơ của xuân Quỳnh viết đề tài quen thuộc, gần gũi, bình dị trong đời sống hằng ngày.
- Bài “Tiếng gà trưa” được viết trong thời kỳ đầu của cuộc kháng chiến chống đề quốc Mĩ, in lần đầu trong tập thơ “Hoa dọc chiến hào” (1968) Xuân Quỳnh.


.





HS khác nhận xét, bổ sung.


- Bài thơ làm theo thể thơ 5 chữ, cách gieo vần linh hoạt
- Cảm xúc bài thơ bắt nguồn từ tiếng gà trưa dựa vào tựa đề bài thơ và dựa vào việc lặp lại 4 lần câu thơ Tiếng gà trưa đầu các khổ

- Tiếng gà trưa thức dậy tình cảm làng quê
- Buổi trưa vằng, trong xóm nhỏ trên đường hành quân
- Tiếng gà trưa là âm thanh của làng quê
- Tiếng gà trưa là tiếng gà nhảy ổ để có những quả trứng hồng tạo thành niềm vui cho những người nông dân cần cù, chắt chiu
- Là âm thanh dự báo điều tốt, điều lành
- Đường ra trận

- Tiếng gà trưa:
“Nghe xao động nắng trưa
Nghe bàn chân đỡ mõi
Nghe gọi về tuổi thơ”.
- Điệp ngữ

- Đối với buổi trưa ở làng quê vào thời điểm nầy rất yên tĩnh do đó tiếng gà trưa có thể khua động cả không gian, tiếng gà trưa còn đem lại niềm vui cho người lính vơi đi nổi vất vả trên đường hành quân xa, tiếng gà trưa còn gợi lại kỉ niệm của tuổi thơ
- Tiếng gà trưa đem niềm vui, gợi kỉ niệm êm đềm tuổi thơ , có thể giúp người chiến sĩ vơi đi nổi vất vả




I/ Tác giả- tác phẩm:.
(sgk)














II.Đọc- hiểu văn bản:.
1.Đọc:.




2. Phân tích:











a.Tiếng gà trưa thức dậy tình cảm làng quê:













- Nghe xao động nắng trưa
Nghe bàn chân đỡ mõi
Nghe gọi về tuổi thơ
( Điệp ngữ )











Tiếng gà trưa đem niềm vui, gợi kỉ niệm êm đềm tuổi thơ, có thể giúp người chiến sĩ vơi đi nổi vất vả





2' Hoạt động III: Hướng dẫn về nhà
-Về nhà học thuộc lòng bài thơ
- Nắm được nghệ thuật và nội dung.
- Soạn bài: Tiếng gà trưa phần còn lại
















NS: 10/11/2011
Tuần 14 - Tiết 54
TIẾNG GÀ TRƯA
( Xuân Quỳnh)
A.Mục tiêu cần đạt: ( Như tiết 53 )
B.Chuẩn bị: ( Như tiết 53 )
C.Hoạt động dạy và học:
Hoạt động I:
1.Ổn định: (1')
2.Kiểm tra bài cũ: (1')
GV: Kiểm tra vở soạn
3.Bài mới: Giới thiệu bài (1')
Hoạt động II: Hình thành kiến thức

TG Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh Nội dung ghi bảng
2'


10'




















































20''





















































8' .Hoạt động 1: Cho hs nhắc lại kiến thức đã học ở tiết trước
( Phương pháp tái hiện )
Hoạt động 2: Hướng dẫn HS phân tích những kỉ niệm của tuổi thơ và tình cảm bà cháu của người chiến sĩ
(Phương pháp: vấn đáp, nêu và giải quyết vấn đề, phân tích cắt nghĩa, thuyết trình)
- Hướng dẫn HS phân tích những kỉ niệm của tuổi thơ và tình cảm bà cháu của người chiến sĩ
* Cho HS đọc từ "tiếng gà trưa...sột soạt "
- Tiếng gà trưa gợi lên trong tâm trí người chiến sĩ điều gì ?
- Những kỉ niệm tuổi thơ được biểu hiện qua những hình ảnh nào ?


- Em thử giải thích vì sao khi cháu xem gà đẻ lại bị bà mắng ?
- Em hiểu lang mặt nghĩa là gì ?




- Chi tiết bà mắng cháu gợi cho em cảm nghĩ gì ?
- Những kỉ niệm trên cho thấy được tâm hồn của tác giả như thế nào?
- Hình ảnh người bà được hiện lên trong nỗi nhớ của người chiến sĩ như thế nào?


- Em cảm nhận được điều gì về hình ảnh người bà và tình bà cháu?
GV bình: Những lời thơ hết sức bình dị, tự nhiên, hình ảnh thơ mộc mạc chân thành, nhưng đã phát họa chân dung của người bà, người phụ nữ Việt Nam chắt chiu, hy sinh, chịu thương chịu khó, tần tảo một nắng hai sương…vì tình thương cháu. Gv liên hệ đến bài thơ “ Bếp lửa”- Bằng Việt( hình ảnh bếp lửa, tiếng chim tu hú…). Tình cảm gia đình được nâng lên thành tình cảm yêu xóm làng, quê hương đất nước, tạo thành sức sống trong bước trường chinh.
Hoạt động 3: Hướng dẫn tìm hiểu tiếng gà trưa niềm hạnh phúc và sức mạnh chiến đấu
(Phương pháp: nêu và giải quyết vấn đề, phân tích cắt nghĩa, thuyết trình, khái quát hoá)
* Gọi HS đọc lại khổ thơ cuối.
- Em hiểu câu thơ “Mang bao nhiêu hạnh phúc” và “giấc ngủ hồng sắc trứng” như thế nào?










- Ở những câu thơ cuối tác giả sử dụng nghệ thuật nào, tác dụng của biện pháp nghệ thuật?


- Em có nhận xét gì về cách gieo vần, về số câu (dòng) thơ trong mỗi khổ thơ?







- Câu thơ “ tiếng gà trưa” được lặp lại nhiều lần trong bài thơ ở những vị trí nào và có tác dụng ra sao?



- Em hãy nêu nét đặc sắc về nghệ thuật và nội dung cảu bài thơ?










Hoạt động 4: Hướng dẫn luyện tập
(Phương pháp viết tích cực)
2. Viết đoạn văn trình bày cảm hận của em sau khi học xong bài Tiếng gà trưa -HS trả lời.














- Gợi lên những kỉ niệm tuổi thơ

- Ổ rơm, trứng, con gà mái mơ, con gà mái vàng…”
- “ Có tiếng bà mắng: gà đẻ mà nhìn, sau này lang mặt, lấy gương soi, lo lắng”
- Vì bà sợ cháu bị lang mặt

- Lang mặt: da mặt có đám trắng loang lỗ do bị lang ben. Trong dân gian xưa lưu truyền quan niệm cho rằng nhìn gà đẻ sẽ bị lang mặt
- Lời mắng yêu vì bà muốn cháu mình sau nầy xinh đẹp.
- Biểu lộ một tâm hồn trong sáng hồn nhiên

- Hình ảnh bà:
. Tay bà khum
. Bà lo đàn gà toi
. Cháu được quần áo mới

- Bà tần tảo, chắt chiu trong cảnh nghèo khó, bà dành trọn tình thương cho cháu.
- Người cháu nhớ thương, kính trọng và tự hào về người bà của mình ( tình cảm bà cháu sâu nặng, gắn bó tha thiết…)
















- HS đọc lại phần cuối.
- Tiếng gà trưa và sắc hồng của trứng đã đi theo cuộc đời người lính, vui mừng và hạnh phúc khi nghĩ về những kỉ niệm xưa, khi nghĩ về quê hương.








- Điệp từ "vì" có ý nghĩa nhấn mạnh, là nguyên nhân tạo thêm sức mạnh cho anh ra đi chiến đấu là niềm hạnh phúc, là niềm tự hào, kiêu hãnh.
- Cách gieo vần:
+ Vần liền:
“Vì lòng yêu Tổ quốc
Vì xóm làng thân thuộc”
+ Vần cách:
“ Khắp mình hoa đốm trắng
Này con gà mái vàng
Lông óng như màu nắng”
- Thể thơ 5 tiếng: biến đổi khá linh hoạt
. -“Tiếng gà trưa” lặp lại, đứng đầu các khổ thơ.
- Tác dụng: gợi hình ảnh trong kỉ niệm thời ấu thơ, nó là sợi dây liên kết các hình ảnh ấy, vừa điểm nhịp cho dòng cảm xúc của nhân vật trữ tình.
- Nghệ thuật.
+ Thể thơ năm chữ, có biến hóa thay đổi phù hợp với nội dung.
+ Hình ảnh “tiếng gà trưa” như mạch cảm xúc xuyên suốt bài thơ.
+ Ngôn ngữ giản dị, hồn nhiên, sinh động.
- Nội dung: Tiếng gà trưa đã gợi về những kỉ niệm đẹp đẽ của tuổi thơ và tình bà cháu. Tình cảm gia đình đã làm sâu sắc thêm tình quê hương đất nước



- HS trình bày, lớp nhận xét
a.Tiếng gà trưa thức dậy tình cảm làng quê:
b.Tiếng gà trưa với những kỷ niệm thời ấu thơ và tình bà cháu:
* Những kỉ niệm của tuổi thơ:.

- Ổ rơm hồng...
Này con gà mái mơ
Này con gà mái vàng













Biểu thị tâm hồn trong sáng, ngây thơ.


* Hình ảnh bà





- Tay bà khum
Dành từng quả chắt chui...
Bà lo đàn gà toi....
Cháu được quần áo mới
Tình bà cháu sâu nặng, gắng bó tha thiết.
















c. Tiếng gà trưa, niềm hạnh phúc và sức mạnh chiến đấu:.



Tiếng gà trưa
Mang bao nhiêu…
….
Giấc ngủ hồng sắc trứng
Tiếng gà trưa và sắc hồng của trứng, đi theo cuộc đời người lính.
-“Cháu chiến đấu..
Vì lòng yêu tổ quốc
Vì xóm làng thân thuộc
… cũng vì bà
Vì tiếng gà cục tác
( Điệp từ )
Lòng tự hào, kiêu hãnh, vì tình bà cháu được nâng lên thành tình yêu tổ quốc.



















* Tổng kết:
- Nghệ thuật:.





- Nội dung:




III.Luyện tập:





2' Hoạt động III: Hướng dẫn về nhà
- Học thuộc lòng bài thơ
- Nắm kiến thức bài học
- Soạn bài: Điệp ngữ ( theo câu hỏi gợi ý sgk )
NS: 13/11/2011
Tuần 14 Tiết 55 ĐIỆP NGỮ
A.Mục tiêu cần đạt:Giúp HS
1.Kiến thức:
- Hiểu được thế nào là điệp ngữ .
-Các loại điệp ngữ
-Tác dụng của điệp ngữ trong văn bản.
2.Kĩ năng:
- Nhận biết phép điệp ngữ.
- Phân tích tác dụng của điệp ngữ.
- Sử dụng được phép điệp ngữ phù hợp với ngữ cảnh.
- Giáo dục kĩ năng ra quyết định: lựa chọn cách sử dụng phép tu từ điệp ngữ phù hợp với thực tiễn
giao tiếp của cá nhân; kĩ năng giao tiếp trình bày suy nghĩ về cách sử dụng phép tu từ điệp ngữ.
B.Chuẩn bị:
-GV: Đọc những điều cần lưu ý,chuẩn kiến thức, bảng phụ.
-HS:Đọc, tìm hiểu các câu hỏi sgk.
C.Hoạt động dạy và học:
Hoạt động I:
1.Ổn định: (1')
2.Kiểm tra bài cũ: (6')
GV Thành ngữ là gì? Tìm hai thành ngữ mà em biết và giải thích nghĩa của các thành ngữ đó ?
HS: Thành ngữ là loại cụm từ có cấu tạo cố định, biểu thị một ý nghĩa hoàn chỉnh
(Tìm thành ngữ và giải thích )
3. Bài mới:Giới thiệu bài (1')
Hoạt động II: Hình thành kiến thức
TG Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh ND ghi
10'





































10'






















15' Hoạt động 1:Hướng dẫn tìm hiểu điệp ngữ và tác dụng của điệp ngữ
(Phương pháp: nêu và giải quyết vấn đề, phân tích cắt nghĩa, quan sát, pp phân tích các tình huống mẫu, giúp HS động não phân tích các ví dụ)
* GV treo bảng phụ ghi ví dụ
1a. - Nghe xao động nắng trưa
Nghe......
Nghe...
-Cháu chiến đấu hôm nay
Vì lòng yêu...
Vì tiếng gà...
- Em hãy tìm những từ ngữ được lặp đi lặp lại trong ví dụ a
GV cho HS quan sát tiếp các ví dụ sau
b.Rồi Bác đi dém chăn
Từng người, từng người một
c.Khăn thương nhớ ai.
Khăn rơi xuống đất ?
Khăn thương nhớ ai.
Khăn vắt lên vai ?
- Trong các ví dụ nầy có những từ ngữ, câu nào được lặp lại?
- Em có nhận xét gì về cấu tạo của những từ được lặp đi lặp lại ?

- Những từ, ngữ, câu được nhắc đi nhắc lại nhiều lần gọi là điệp ngữ. Vậy em hiểu điệp ngữ là gì ?
( GV bổ sung, ghi bảng )
- Quan sát lại các ví dụ vừa tìm hiểu, hãy cho biết điệp ngữ có tác dụng gì ?
( GV bổ sung, ghi bảng )
Hoạt động 2: Cho HS tìm hiểu các dạng điệp ngữ
(Phương pháp: nêu và giải quyết vấn đề, phân tích cắt nghĩa, quan sát,so sánh, )
* GV treo bảng phụ có các ví dụ mục II( a, b)
- So sánh điệp ngữ trong khổ thơ đầu của bài thơ “Tiếng gà trưa” với điệp ngữ trong hai đoạn thơ
( II ab) , tìm đặc điểm của mỗi dạng








- Qua tìm hiểu, hãy cho biết các dạng điêp ngữ ?
( GV chốt, ghi bảng )
Hoạt động 3: Hướng dẫn luyện tập
(Phương pháp: vấn đáp, phân tích cắt nghĩa, thảo luận, viết tích cực)
1.Tìm điệp ngữ trong những đoạn trích
( Cho HS làm độc lập )








2.Tìm điệp ngữ trong đoạn văn( Khánh Hòa) và nói rõ đấy là những dạng điệp ngữ gì?
( HS làm độc lập )


3.Theo em, trong đoạn văn sau đây, việc lặp đi lặp lại một số từ ngữ có tác dụng biểu cảm hay không?
- Em hãy chữa lại đoạn văn trên cho tốt hơn?
( Cho HS thảo luận nhóm )
4. Hãy viết đoạn văn ngắn có dùng điệp ngữ?
( Cho HS trao đổi bài viết với các bạn)







- HS quan sát, đọc bảng phụ.






a. nghe (lặp 3 lần.)
vì ( lặp 4 lần).








- Lặp lại: từng người (2 lần ), Khăn thương nhớ ai (2lần )
a. lặp lại một từ
b. Lặp lại một ngữ
c. Lặp lại cả câu
- HS rút ra kết luận, lớp nhận xét



- HS rút ra kết luận, lớp nhận xét








.- HS quan sát, đọc các ví dụ ở bảng phụ.
- Khổ thơ đầu trong bài “Tiếng gà trưa” các từ lặp ở đầu những câu khác nhau.(điệp ngữ cách quãng )
- Ở ví dụ ( a): các từ lặp nối tiếp trong một câu
( rất lâu - rất lâu, khăn xanh - khăn xanh, thương em- thương em…)
- Ở ví dụ ( b): điệp ngữ chuyển tiếp ( điệp ngữ vòng )
lặp từ ở cuối câu trước lặp lại ở đầu câu sau ( thấy- thấy, ngàn dâu- ngàn dâu…).
- HS rút ra kết luận, lớp nhận xét







- HS trình bày, lớp nhận xét










- HS trình bày, lớp nhận xét





- Đại diện trình bày, lớp nhận xét






- HS nêu nhận xét I. Điệp ngữ và tấc dụng của điệp ngữ:




























- Điệp ngữ là cách lặp đi lặp lại từ ngữ, câu đoạn một cách có tác dụng nghệ thuật
- Tác dụng: Điệp ngữ dùng để làm nổi bật ý, gây cảm xúc mạnh.


II.Các dạng điệp ngữ.
















:

- Điệp ngữ cách quãng
- Điệp ngữ nối tiếp
- Điệp ngữ chuyển tiếp.
III. Luyện tập.




1.Xác định điệp ngữ và nêu tác dụng:
a. Một dân tộc đã gan góc: nhấn mạnh tinh thần, ý chí của dân tộc.
- Dân tộc đó phải được: khẳng định quyền tự chủ quyền dân tộc.
b. Trông: nổi bật sự trông mong mưa thuận gió hòa của người nông dân.
2.Tìm điệp ngữ, các dạng điệp ngữ:.
.- Xa nhau: điệp ngữ cách quãng
.- Một giấc mơ: điệp ngữ vòng ( chuyển tiếp).
3.a: Việc lặp các từ rườm rà, không có tác dụng biểu cảm.

b.Sửa:


4.Viết đoạn văn có sử dụng điệp ngữ:
2' Hoạt động III: Hướng dẫn về nhà
- Nắm được điệp ngữ, tác dụng và các dạng điệp ngữ
- Soạn bài: Luyện nói: Phát biểu cảm nghĩ về tác phẩm văn học.
- Chú ý: phần chuẩn bị ở nhà thật kỹ để đến lớp thục hành cho tốt GV phân làm hai nhóm, mỗi
nhóm một bài thơ của Hồ Chí Minh )










NS: 16/11/2011
Tuần 14 Tiết 56 LUYỆN NÓI: PHÁT BIỂU CẢM NGHĨ
VỀ TÁC PHẨM VĂN HỌC

A.Mục tiêu cần đạt:Giúp HS
1.Kiến thức:
- Gía trị nội dung và nghệ thuật của một số tác phẩm văn học.
- Những yêu cầu khi trình bày văn nói biểu cảm về một tác phẩm văn học.
2.Kĩ năng:
- Tìm ý, lập dàn bài văn biểu cảm về một tác phẩm văn học
-Tích hợp kĩ năng sống: biết cách bộc lộ tình cảm về một tác phẩm văn học trước tập thể.
- Diễn đạt mạch lạc, tự tin, rõ ràng những tình cảm của bản thân về một tác phẩm văn học bằng ngôn
ngữ nói.
3.Thái độ:
- Cảm nhận được tình yêu thiên thiên, phong thái ung dung tự tại của Bác qua bài phát biểu.Học tập và
làm theo gương Bác; gd kĩ năng sống cho hs.
B.Chuẩn bị:
GV: Đọc những điều cần lưu ý, chuẩn kiến thức.
HS: Chuẩn bị tốt phần ở nhà để hoạt động trên lớp
C.Hoạt động dạy và học:
Hoạt động I:
1.Ổn định: (1')
2.Kiểm tra bài cũ: (1')
GV: Kiểm tra sự chuẩn bị của học sinh
3.Bài mới:Giới thiệu bài (1')
Hoạt động II: Hình thành kiến thức
TG Hoạt động của GV và HS Nội dung ghi bảng
5'




35'













Hoạt động 1: GV nêu yêu cầu của tiết luyện nói, hs dựa vào đó để thực hiện.


Hoạt động 2: Tổ chức cho HS luyện nói
( Phương pháp: kĩ thuật dạy học tích cực: học nhóm cùng phân tích vấn đề, phân tích
tình huống cần trình bày cảm nghĩ))
- GV cho hai tổ ( như đã phân tiết trước ) tiến hành thảo luận, nói để chọn bài tốt,có nhận xét bổ sung.
-Gv theo dõi để nhận xét việc thực hiện của từng tổ.
- GV cho từng tổ cử đaị diện trình bày, hoặc hs xung phong nói trước, sau đó GV chỉ định một vài em nói tiếp; nhóm khác nhận xét, GV nhận xét tổng hợp I.Yêu cầu:
- Nói có mở đầu(Thưa.... trước khi nói), có kết thúc( cảm ơn)
- Trình bày tự nhiên, rõ ràng, mạch lạc, diễn cảm, kết hợp tốt với cử chỉ, điệu bộ, ánh mắt,...
- Dựa vào dàn ý để trình bày
II.Luyện nói: Phát biểu cảm nghĩ về hai bài thơ của Hồ Chí Minh Cảnh khuya và Rằm tháng giêng





1.Nói ở tổ:






2.Nói trước lớp:
Phát biểu cảm nghĩ về hai bài thơ của Hồ Chí Minh Cảnh khuya và Rằm tháng giêng
2' Hoạt động III: Hướng dẫn về nhà
- Xem lại văn biểu cảm về tác phẩm văn học
- Trên cơ sở đã có dàn ý, viết thành văn hoàn chỉnh trình bày cảm nghĩ của em về hai bài thơ
của Hồ Chí Minh
- Soạn bài: Một thư quà của lúa non: Cốm ( Đọc kĩ văn bản và soạn bài theo câu hỏi sgk )


NS: 21/11/2011
Tuần 15 Tiết 57 MỘT THỨ QUÀ CỦA LÚA NON: CỐM
( Thạch Lam)
A.Mục tiêu cần đạt: Giúp HS
1.Kiến thức:
- Sơ giản về tác giả Thạch Lam.
- Phong vị đặc sắc, nét đẹp văn hóa truyền thống của Hà Nội trong một thứ quà độc đáo và giản dị của
dân tộc: cốm
- Cảm nhận tinh tế, cảm xúc nhẹ nhàng, lời văn duyên dáng, thanh nhã , giàu sức biểu cảm của nhà văn
Thạch Lam trong văn bản.
2.Kĩ năng:
- Đọc- hiểu văn bản tuỳ bút có sử dụng các yếu tố miêu tả và biểu cảm.
- Sử dụng các yếu tố biểu cảm giới thiệu một sản vật của quê hương.
B.Chuẩn bị:
GV: Đọc những điều cần lưu ý
HS: Đọc, nắm được tác giả, tác phẩm, soạn các câu hỏi sgk.
C.Hoạt động dạy và học:
Hoạt động I
1.Ổn định: (1')
2.Kiểm tra bài cũ: (6')
GV: Đọc thuộc lòng bài thơ “Tiếng gà trưa” - Xuân Quỳnh. Nêu cảm nhận của em về tình cảm
của người bà trong bài thơ?
HS: Đọc thuộc bài thơ và nêu cảm nhận của mình về bài thơ.
3.Bài mới: Giới thiệu bài (1')
Hoạt động II: Hình thành kiến thức

TG Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh Nội dung ghi bảng
2'
















28'




















































































































5' Hoạt động 1: Hướng dẫn tìm hiểu tác giả, tác phẩm
(Phương pháp vấn đáp tái hiện)
- Gọị HS đọc tác giả, tác phẩm.
- Em hãy nêu những nét chính về tác giả, tác phẩm?











Hoạt động 2: Hướng dẫn đọc - hiểu văn bản
Bước 1: Hướng dẫn đọc
(Phương pháp: vấn đáp thông qua hoạt động tri giác ngôn ngữ)
-GV hướng dẫn HS đọc.với giọng rõ ràng, mạch lạc
-GV đọc mẫu, gọi HS đọc.
- Dựa vào chú thích em hiểu như thế nào là tùy bút?




Bước 2: Hướng dẫn tìm hiểu bố cục
(Phương pháp: vấn đáp, phân tích cắt nghĩa)
- Bài văn có mấy đoạn? Hãy nêu nội dung chính của mỗi đoạn?






Bước 3: Hướng dẫn phân tích
(Phương pháp: nêu và gải quyết vấn đề, phân tích cắt nghĩa,thảo luận, thuyết trình)
* Cho HS quan sát đoạn 1
- Nhắc lại nội dung của đoạn ?
- Tác giả mở đầu bài viết về cốm bằng những hình ảnh, chi tiết nào?





- Những cảm giác ấn tượng nào của tác giả tạo nên tính biểu cảm của đoạn văn ?
GV: Cảm hứng của đoạn văn được gợi nên từ hương thơm của lá sen trong làng gió mùa hạ, gợi hương vị của cốm. Cách vào bài như vậy rất tự nhiên, gợi cảm…
- Từ lúa non thành cốm tác giả nói đến sự khéo tay nào của con người ?
GV: Thạch Lam không miêu tả tỉ mỉ kỉ thuật hay công việc làm cốm, ông chỉ cho biết đó là một nghệ thuật, chỉ có làng Vòng mới nổi tiếng…
* GV cho HS tìm hiểu giá trị của cốm
-Gọi HS đọc lại đoạn văn này.
- Câu nào trong đoạn văn khái quát được những giá trị của cốm?
- Em hiểu gì về đoạn văn khi nói “Cốm là thứ quà riêng biệt, kín đáo và nhũn nhặn”?
( Cho HS thảo luận nhóm )



- Tác giả nhận xét như thế nào về tục lệ dùng hồng, cốm làm đồ sêu tết của nhân dân ta?

- Qua đó em có nhận xét gì về tác giá trị của cốm?




- Nhân đây tác giả phê phán thói chuộng ngoại như thế nào?



* Cho HS tìm hiểu cách thưởng thức cốm
Cho HS đọc thầm đoạn nầy
- Tác giả bàn về sự thưởng thức cốm như thế nào ?






- Qua cách viết như vậy chúng ta cảm nhận được điều gì về tác giả ?
GV: Cốm là thứ quà bình dị, chẳng có gì là cầu kì nhưng với Thạch Lam ăn cốm là sự thưởng thức nhiều giá trị được kết tinh ở đó. Đó là cái nhìn trong văn hóa ẩm thực.
* Hướng dẫn tổng kết
- Em hãy tổng lại nét đặc sắc nghệ thuật và nội dung của văn bản?(pp khái quát hoá)










Hoạt động 3: Hướng dẫn luyện tập
2.Phân biệt sự khác nhau giữa tuỳ bút và kí ?
(Phương pháp: so sánh, thảo luận)
( Cho HS thảo luận )




. HS đọc tác giả, tác phẩm.
- Thach Lam là cây bút văn xuôi đặc sắc, tài hoa, luôn quan tâm đến số phận con người. Thành công nhất trong tùy bút và truyện ngắn.
- Tác phẩm: Rút ra từ tập
“Hà Nội băm sáu phố phường” ( 1943), tập tùy bút viết về cảnh sắc và phong vị của Hà Nội, đặc biệt là những thứ quà, những món ăn bình dị, đậm đà hương vị riêng.





- HS đọc, HS khác nhận xét, bổ sung..
- Tùy bút.
+ Qua ghi chép về sự việc, con người… tác giả bộc lộ cảm xúc, suy tư, đánh giá.
+ Giàu chất trữ tình, đậm chất nghị luận ( đánh giá), giàu tính biểu cảm.




- Có 3 đoạn:
Đoạn 1: Từ đầu…. “thuyền rồng”
Sự hình thành của cốm
Đoạn 2: tiếp theo… “nhũn nhặn”
Giá trị của Cốm.
Đoạn 3: phần còn lại: bàn về sự thưởng thức Cốm.
.



- Sự hình thành của cốm
- Cơn gió mùa hạ…thanh nhã và tinh khiết.
. Mùi thơm mát của bông lúa non..
. Trong cái vỏ xanh,…có một giọt sữa trắng thơm…
. Cái chất quí trong sạch.
- Là những tính từ được chọn lọc tinh tế.
- Tác giả huy động nhiều cảm giác để cảm nhận về đối tượng đặc biệt là khứu giác để cảm nhận hương vị thanh khiết của cánh đồng lúa non và lá sen



- Tác giả nói đến nghề làm cốm ở làng Vòng, một nghề truyền thống trân trọng và khắc khe giữ gìn là những cô hàng cốm với đòn gánh cong vút như chiếc thuyền rồng




-. HS đọc lại đoạn văn.
-“Cốm là thứ quà riêng đặc biệt của đất nước…An Nam.
. Học sinh thảo luận nhóm.
- Đại diện trình bày, lớp nhận xét
. Là thứ quà riêng biệt của đất nước, thức dâng của cánh đồng lúa, mang theo hương vị tất cả cái mộc mạc, giản dị và thanh khiết của đồng quê Việt Nam.
- Hồng, cốm tốt đôi…hòa hợp hai vị nâng đỡ nhau để hạnh phúc, được lâu bền.

- Là sản phẩm nông nghiệp phù hợp với lễ nghi của xứ sở nông nghiệp, phù hợp vơi sự gắn bó hài hòa trong tình duyên đôi lứa
( màu sắc của hồng, màu ngọc thạch của cốm).
- Thói chuộng ngoại của những kẻ mới giàu có mà vô học, không biết thưởng thức, không biết trân trọng những sản vật cao quí, kín đáo và nhũn nhặn.


- HS đọc thầm
- Ăn cốm phải ăn từng chút ít, thong thả và ngẫm nghĩ, nhấm nháp hương vị đồng quê trong chất ngọt thanh đạm dịu dàng của cốm.
- Mua cốm phải nhẹ tay, trân trọng sản vật bình dị ấy.

- Đó là cách nhìnvề một nét văn hóa ẩm thực.








- Nghệ thuật:
+ Văn kết hợp miêu tả với kể và bình luận, cho nên đoạn văn giàu chất biểu cảm.
+ Ngôn ngữ giản dị, trong sáng, giàu chất thơ.
- Về nội dung: Cái nhìn văn hóa về Cốm. Cốm là sản vật truyền thống, là tinh túy của thiên nhiên và tâm hồn người Việt. Cốm với văn hóa ẩm thực, ca ngợi vẻ thanh cao, bình dị mang tính dân tộc.


- Đại diện trình bày, lớp nhận xét I.Tác giả, tác phẩm.:
( sgk )















II.Đọc- hiểu văn bản.
. 1.Đọc:.












2.Bố cục:




.






3.Phân tích:



a. Sự hình thành của Cốm.:
- Cơn gió mùa hạ…thanh nhã và tinh khiết.
. Mùi thơm mát của bông lúa non…
. Trong cái vỏ xanh,…có một giọt sữa trắng thơm…
. Cái chất quí trong sạch.

( Tính từ cảm giác)
Sự tinh khiết của thiên nhiên





- Một loạt cách chế biến ...cách làm truyền thống ...các cô gái Vòng làm ra thứ cốm dẻo và thơm ấy ...
Nghề làm cốm nổi tiếng nhất ở làng Vòng, làm cốm là một nghệ thuật.

b.Giá trị của Cốm:


- “Cốm là thứ quà riêng đặc biệt của úât nước…An Nam”.


Khái quát những giá trị đặc sắc của cốm; Thứ quà riêng biệt của đất nước

- Hồng, cốm tốt đôi…hòa hợp hai vị nâng đỡ nhau để hạnh phúc, được lâu bền
(So sánh )


Sự gắn bó của cốm và hồng được dùng trong nghi lễ ngọc
Một nét văn hoá của dân ta




c. Thưởng thức cốm.:


- Ăn từng chút, thong thả và ngẫm nghĩ, nhấm nháp hượng vị đồng quê…


- Mua cốm phải nhẹ tay trân trọng sản vật bình dị ấy.
Nét nhìn về văn hóa ẩm thực.







*. Tổng kết:
- Nghệ thuật:





- Nội dung:






III.Luyện tập:

2. Phân biệt sự khác nhau giữa tuỳ bút và kí:
- Kí: Ghi chép những hình ảnh, sự việc mà nhà văn quan sát, chứng kiến
- Tuỳ bút: Là biểu cảm thể hiện cảm xúc, suy nghĩ của tác giả trước các hiện tượng và vấn đề của đời sống
2' Hoạt động III:: Hướng dẫn về nhà
- Đọc lại văn bản
- Nắm kiến thức bài học
- Soạn bài: Lập dàn ý cho bài viết Tập làm văn số 3.

NS: 22/11/2011
Tuần 15 - Tiết 58 TRẢ BÀI TẬP LÀM VĂN SỐ 3

A.Mục tiêu cần đạt: Giúp HS
1.Kiến thức:
- Thấy được năng lực của mình trong việc làm văn biểu cảm.
2.Kĩ năng:
- Tự đánh giá đúng ưu, khuyết điểm của bài tập làm văn đầu tiên về văn biểu cảm trên các mặt: kiến
thức, lập ý, bố cục, vận dụng các phép tu từ… với sự hướng dẫn, phân tích của giáo viên.
B.Chuẩn bị:
GV: Chấm bài, chuẩn bị lỗi( từ, câu, đoạn, cách diễn đạt..) của HS.
HS: Chuẩn bị dàn ý.
C.Hoạt động dạy và học:
Hoạt động I:
1.Ổn định: (1')
2.Kiểm tra bài cũ: (không )
3. Bài mới: Giới thiệu bài (1')
Hoạt động II: Hình thành kiến thức

TG Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh Nội dung ghi bảng

6'






10'


















25'


































Hoạt động 1:Cho HS tìm hiểu đề, tìm ý.
(Phương pháp vấn đáp)
-GV chép đề lên bảng.
- Đề bài này thuộc thể loại văn nào?
- Đề bài này yêu cầu biểu cảm nội dung gì?
Hoạt động 2: Hướng dẫn lập dàn ý
(Phương pháp: nêu và giải quyết vấn đề, phân tích cắt nghĩa)
- Hãy nhắc lại bố cục của bài văn biểu cảm ?
- GV cho HS trình bày dàn ý đã chuẩn bị, lớp bổ sung thành dàn ý hoàn chỉnh, GV bổ sung, ghi bảng
GV lưu ý: Ngoài việc biểu cảm cần phải đưa yếu tố miêu tả và kể vào để khơi gợi cảm xúc.
GV phát bài để HS đối chiếu bài làm của mình với dàn bài vừa lập để rút kinh nghiệm.



Hoạt động 3: Hướng dẫn sửa chữa những lỗi
(Phương pháp: nêu và giải quyết vấn đề, phân tích cắt nghĩa)
* Lỗi chính tả
- GV ghi những lỗi sai, gọi HS sửa.
* Lỗi dùng từ
- Từ nào sử dụng chưa hợp lí trong câu văn và sửa lại: Mẹ một nắng hai sươmg bất chấp mọi khó khăn, hiểm trở .....
* Lỗi đặt câu
GV chọn những câu viết sai ngữ pháp cho HS sửa
- Không biết lấy gì đền đáp, cố gắng học tập






* Lỗi dựng đoạn
GV chọn đoạn văn viết chưa đạt, cho HS sửa
(đoạn văn ghi ở bảng phụ )
- Hãy nhận xét lỗi của đoạn văn

* GVgọi học sinh đạt điểm khá, giỏi để học sinh học tập và rút kinh nghiệm.
GV nhận xét ưu, khuyết điểm trong bài làm của học sinh.


- HS đọc lại đề.
- Thể loại: văn biểu cảm

- Nội dung: biểu cảm về người mẹ của em




- HS trình bày 3 phần.

- HS trình bày, lớp nhận xét bổ sung


















- HS lên sửa, HS khác nhận xét, bổ sung.


- Từ hiểm trở
Sửa: gian khổ


- HS nhận xét, và sửa .
- Câu tối nghĩa, thiếu thành phần chính .





- HS quan sát đoạn văn


- Lỗi diễn đạt, chấm câu chưa hợp lí Đề: Cảm nghĩ về người mẹ của em
I.Xác định yêu cầu:
1. Thể loại:

2. Nội dung:


II.Dàn ý:



I.Mở bài:
Giới thiệu về người mẹ và nêu cảm nhận chung
II.Thân bài :
- Tả hoặc kể vài nét về người mẹ làm cơ sở cho mọi cảm xúc của em.
- Tình cảm của mẹ đối với em
- Bày tỏ tình cảm, suy nghĩ của em đối với mẹ
III.Kết bài :
Cảm nghĩ của em về người mẹ
III.Những tồn tại:



1.Chính tả:
- giành lấy, mạnh mẻ
Sửa: dành lấy, mạnh mẽ
2.Dùng từ:
- Mẹ một nắng hai sươmg bất chấp mọi khó khăn, hiểm trở .....
Sửa: Mẹ một nắng hai sươmg bất chấp mọi khó khăn, gian khổ..
3.Đặt câu:
- Không biết lấy gì đền đáp, cố gắng học tập
- .Sửa: Tôi không biết lấy gì đền đáp về sự hy sinh vất vả của nên tôi chỉ biết tự hứa với lòng mình cố gắng học tập để mẹ vui lòng .
4.Dựng đoạn:
- Tôi biết người mẹ được biết bao tác giả viết về văn, thơ so sánh mẹ với tất cả cái gì mênh mông, rộng lớn, bao la. Nhưng tôi biết rằng những thứ đó cũng không bằng tấm lòng rộng lớn khoan dung của mẹ tôi
Sửa: Tôi được biết có rất nhiều nhà văn, nhà thơ thường so sánh tấm lòng của người mẹ bằng những cái thật vĩ đại, bao la và mẹ tôi cũng thế .
2' Hoạt động III: Hướng dẫn về nhà .
- Xem lại văn biểu cảm
- Về nhà viết lại bài văn hoàn chỉnh dựa vào dàn bài trên.
- Chuẩn bị bài Chơi chữ theo gợi ý sgk
*Thống kê:
Lớp TS < 2 < 5 5 6 6,57,5 810 >=TB Ghi chú
7A
7B
RÚT KINH NGHIỆM
..................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................

NS: 22/11/2011
Tuần 15 - Tiết 59
CHƠI CHỮ
A.Mục tiêu cần đạt: Giúp HS
1.Kiến thức:
- Hiểu được thế nào là chơi chữ.
- Hiểu được một số lối chơi chữ thường dùng.
- Bước đầu cảm thụ được cái hay của phép chơi chữ.
2.Kĩ năng:
- Nhận biết phép chơi chữ.
- Chỉ rõ cách nói chơi chữ trong văn bản.
* Giáo dục kĩ năng sống: ra quyết định lựa chọn cách sử dụng phép tu từ chơi chữ; trình bày suy nghĩ
của cá nhân về cách sử dụng phép tu từ chơi chữ.
B.Chuẩn bị:
GV: Đọc những điều cần lưu ý, bảng phụ
HS: Đọc các ví dụ sgk, soạn các câu hỏi sgk.
C.Hoạt động dạy và học:
Hoạt động I:
1.Ổn định: (1')
2.Kiểm tra bài cũ: (6')
GV: Đọc đoạn thơ có chứa điệp ngữ, phân tích tác dụng?
HS: Chọn đoạn thơ có chứa điệp ngữ và hân tích
3.Bài mới. Giới thiệu bài mới (1')
Hoạt động II: Hình thành kiến thức

TG Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh Nội dung ghi bảng

11'



























12'


























15' Hoạt động 1: Cho HS tìm hiểu thế nào là chơi chữ và tác dụng của chơi chữ?
(Phương pháp: quan sát, nêu và gải quyết vấn đề, phân tích cắt nghĩa, thuyết trình)
* GV treo bảng phụ, ghi sẵn các bài ca dao.
- Em có nhận xét gì về nghĩa của các từ lợi trong bài ca dao này?

- Việc sử dụng các từ lợi ở câu cuối của bài ca dao là dựa vào hiện tượng gì của tục ngữ?
GV liên hệ: Từ đồng âm là gì?

- Việc sử dụng từ lợi trên có tác dụng gì?
GV: Tác giả dân gian đã lợi dụng đồng âm để “đánh tráo ngữ nghĩa” gây cảm giác bất ngờ, thú vị ( già rồi, răng không còn thì đừng tính chuyện xem bói để lấy chồng).
GV kết luận: Từ “ lợi” vừa xét trên là lối chơi chữ.
-Vậy theo em chơi chữ là gì và có tác dụng ra sao?
(GV chốt, ghi bảng )


Hoạt động 2: Cho HS tìm hiểu các lối chơi chữ
(Phương pháp: quan sát, nêu và giải vấn đề, phân tích cắt nghĩa, thuyết trình, phân tích các ví dụ mẫu, động não suy nghĩ phân tích các ví dụ)
*GV treo bảng phụ có ghi sẵn 4 ví dụ ở mục II (sgk).
- Tìm những từ ngữ đã dùng lối chơi chữ trong các ví dụ trên?






- Các lối chơi chữ trên dựa vào những hiện tượng nào của từ ngữ?


- Dựa vào kết quả vừa xét trên, em hãy cho biết có những lối chơi chữ nào ta thường gặp?
( GV chốt, ghi bảng )
* Gọi HS đọc ghi nhớ




Hoạt động 3.:Hướng dẫn luyện tập
(Phương pháp: nêu và giải quyết vấn đề, phân tích cắt nghĩa, thảo luận)
1.Gọi HS đọc bài tập 1 sgk).
- Cho biết tác giả đã dùng những từ ngữ nào để chơi chữ?
- Chơi chữ ở đây dựa trên cơ sở nào?
( Cho HS làm việc độc lập )
2.Gọi HS đọc bài tập 2.
- Có những tiếng nào chỉ các sự vật gần gũi nhau?
( Cho HS thảo luận cùng bàn )
4.Gọi HS đọc bài tập 4.
- Trong bài thơ này, Bác Hồ đã dùng lối chơi chữ như thế nào?
GV: Bác Hồ dùng ý của thành ngữ “khổ tận cam lai” ( hết đắng cay đến ngọt bùi).
* Gọi học sinh đọc bài đọc thêm.
( HS làm việc độc lập )





-.HS đọc câu ca dao treo ở bảng phụ.
- Lợi 1: thuận lợi, lợi lộc
- Lợi 2: Lợi răng
( phần thịt)
- Dựa vào hiện tượng đồng âm khác nghĩa.

- HS nhắc kiến thức về từ đồng âm
- Có tác dụng: dí dỏm, hài hước, thú vị.








- HS rút ra kết luận, lớp nhận xét


.








- HS quan sát ví dụ

- Những từ ngữ dùng lối chơi chữ:
1.Ranh tướng
2.Âm ( m)
3.Cá đối - cối đá
Mèo cái- mái kèo
4.Sầu riêng- vui chung
.- Chơi chữ dựa vào
1.Hiện tượng trại âm
( gần âm: danh tướng).
2.Điệp âm ( phụ âm m).
3.Hiện tượng nói lái.
4.Từ trái nghĩa.
- HS rút ra kết luận, lớp nhận xét













- HS trả lời, lớp nhận xét





- Đại diện trình bày, lớp nhận xét .


- HS trình bày, lớp nhận xét I.Thế nào là chơi chữ và tác dụng:
























Chơi chữ là lợi dụng đặc sắc về âm, về nghĩa của từ ngữ để tạo sắc thái dí dỏm, hài hước…làm cho câu văn hấp dẫn và thú vị.
2.Các lối chơi chữ.





















Các lối chơi chữ thường gặp là:
- Dùng từ ngữ đồng âm.
- Dùng lối nói trại âm ( gần
âm)
- Dùng cách điệp âm.
- Dùng cách nói lái.
- Dùng từ ngữ trái âm,
đồng nghĩa, gần nghĩa.
III. Luyện tập:



1.Những từ ngữ chơi chữ:
liu điu, hổ lửa, mai gầm, ráo lằn, trâu lỗ, hổ mang.
- Dùng các từ có nghĩa gần giống nhau ( chỉ có loài rắn).
.2.Những tiếng chỉ các sự vật gần gũi nhau:
+ Thịt mỡ, dò, nem, chả.
+ Nứa, tre, trúc.
4.Lối chơi chữ:
+ Cam - cam lai.
Dùng hiện tượng đồng âm.



.
2' Hoạt động III: Hướng dẫn về nhà.
- Nắm được nội dung bài học
- Làm lại các bài tập, chú ý bài tập 3( sgk).
- Soạn bài: Làm thơ lục bát, chú ý số chữ trong câu, cách gieo vần và luật bằng trắc.


NS: 24/11/2011
Tuần 15 - Tiết 60 LÀM THƠ LỤC BÁT

A.Mục tiêu cần đạt: Giúp HS
1.Kiến thức:
- Sơ giản về vần, nhịp, luật bằng trắc cảu thơ lục bát.
2.Kĩ năng:
- Nhận diện, phân tích, tập viết thơ lục bát.
B.Chuẩn bị:
GV:: Đọc những điều cần lưu ý, bảng phụ, chuẩn bị một số bài thơ lục bát.
HS: Chuẩn bị theo yêu cầu sgk.
C.Hoạt động dạy và học:
Hoạt động I:
1.Ổn đinh: (1')
2. Kiểm tra bài cũ: (1')
GV: Kiểm tra sự chuẩn bị của học sinh.
3.Bài mới: Giới thiệu bài (1')
Hoạt động II: Hình thành kiến thức

TG Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh Nội dung ghi bảng
20'








































20' Hoạt động 1: Cho HS tìm hiểu về luật thơ lục bát
(Phương pháp: quan sát, nêu và giải quyết vấn đề, phân tích cắt nghĩa)
* GV treo bảng phụ ghi sẵn bài ca dao.
- Cặp bài thơ lục bát, mỗi dòng có mấy tiếng?
- Vì sao gọi là thơ lục bát ?
GV kẻ sơ đồ vào bảng.
- Hãy điền luật bằng trắc ứng với mỗi từ, mỗi câu trong bài ca dao trên?
- Hãy nhận xét tương quan thanh điệu giữa tiếng thứ sáu và tiếng thứ tám trong câu 8?
- Qua việc tìm hiểu trên em hãy cho biết luật thơ lục bát là gì?
( GV bổ sung, ghi bảng )





















Hoạt động 2: Hướng dẫn luyện tập.
(Phương pháp: phân tích cắt nghĩa, thảo luận)
1.Gọi HS đọc yêu cầu bài tập 1
( Cho HS thảo luận cùng bàn )






2. Cho HS đọc yêu cầu bài tập 2
( HS làm độc lập )





3.Cho HS đọc yêu cầu bài tập 3
( GV phân hai nhóm nhóm câu lục, nhóm câu bát. Nhóm nào thắng được quyền xướng câu lục. GV tập hợp nhóm nào được xướng nhiều sẽ được tuyên dương )
4.Bài tập nầy cho HS về nhà, đọc các bài tham khảo
.



-HS quan sát bảng phụ.

- Câu lục có: 6 tiếng
- Câu bát: có 8 tiếng
- Một dòng đầu gồm sáu tiếng, dòng sau tám tiếng
-. HS quan sát sơ đồ lên điền luật bằng trắc ứng với mỗi câu trong bài ca dao.
- Đều là thanh bằng: tiếng thứ sáu thanh ( huyền) thì tiếng thứ tám thanh ngang.
- HS rút ra kết luận, lớp nhận xét

. Học sinh đọc lại toàn bộ ghi nhớ sgk.

.






















HS đọc bài tập 1
- Đại diện trình bày, lớp nhận xét






- HS trình bày, lớp nhận xét






- Hai nhóm thi nhau I.Luật thơ lục bát:
















- Luật thơ lục bát thể hiện tập trung ở khổ thơ lục bát ( gồm một câu sáu tiếng và một câu tám tiếng).
- Theo mô hình: ( B-T, Vần).
- Các tiếng bắt buộc phải tuân đúng theo luật bằng - trắc.
+ Ở câu 6: tiếng thứ 2(B), tiếng thứ 4(T) và tiếng thứ 6 (BV).
+ Ở câu 8: tiếng thứ 2(B), tiếng thứ 4( T), tiếng thứ 6 (BV) và tiếng thứ 8(BV). Trong câu 8, nếu tiếng thứ sáu là thanh ngang (bỗng ), thì tiếng thứ tám phải là thanh huyền ( trầm ). ngược lại
- Các tiếng không bắt buộc phải tuân thủ luật bằng- trắc.
- Các tiếng ( 1, 3, 5, 7)
II.Luyện tập.
1.Điền nối tiếp cho thành bài:
- Làm thơ lục bát theo mô hình ca dao ( điền chỗ thiếu).
- Xa ( vần a): ở câu 8, tiếng thứ 6.
- Bền ( vần ên): ở câu 8, tiếng thứ 6.
- Chim ( vần im): ở câu 8, tiếng thứ 6.
2.Sai ở tiếng thứ 6 câu 8 không liền vần với tiếng thứ 6 ở câu lục
- Sửa lại cho đúng.
+ Có xoài.
+ Trở thành, quyết
dành…
3.Xướng thơ:







2' Hoạt động III: Hướng dẫn về nhà.
- Nắm kiến thức bài học
- Làm lại các bài tập, tự tập làm thơ lục bát với nhiều chủ đề khác nhau.
- Soạn bài: Chuẩn mực sử dụng từ, chú ý các ví dụ sgk, soạn theo câu hỏi sgk

NS: 29/11/2011
Tuần 16 - Tiết 61 CHUẨN MỰC SỬ DỤNG TỪ

A.Mục tiêu cần đạt: Giúp HS
1.Kiến thức:
- Nắm được các yêu cầu trong việc sử dụng từ đúng chuẩn mực.
2.Kĩ năng:
- Sử dụng từ đúng chuẩn mực.
- Nhận biết được các từ được sử dụng vi phạm các chuẩn mực sử dụng từ.
- Giáo dục kĩ năng sống: ra quyết định lựa chọ cách sử dụng từ để giao tiếp có hiệu quả; kĩ năng giao
tiếp: trình bày ý nghĩ, chia sẻ kinh nghiệm cá nhân về cách sử dụng từ đúng chuẩn mực.
3.Thái độ:
- Cẩn thận sử dụng từ trong khi nói, khi viết.
B.Chuẩn bị:
-GV Đọc những điều cần lưu ý, bảng phụ ghi ví dụ
-HS: : Chuẩn bị các câu hỏi sgk.
C.Hoạt động dạy và học:
Hoạt động I: (1')
1.Ổn định:
2.Kiểm tra bài cũ: (6')
GV: Chơi chữ là gì? Có mấy lối chơi chữ thường gặp?
HS:Chơi chữ là lợi dụng đặc sắc về âm, về nghĩa của từ ngữ đểt tạo sắc thái dí dỏm,hài hước...làm
cho câu văn hấp dẫn, thú vị. Có 5 lối chơi chữ: Dùng từ ngữ đồng âm, dùng lối nói trại âm (gần
âm ), dùng cách điệp âm, dùng lối nói lái,dùng từ ngữ trái nghĩa, đồng nghĩa, gần nghĩa
3. Bài mới: Giới thiệu bài (1')
Hoạt động II: Hình thành kiến thức

TG Hoạt động của học sinh Nội dung ghi bảng
30'

































































5'








Hoạt động 1:Cho HS tìm hiểu các lỗi khi dùng từ
(Phương pháp: quan sát, nêu và giải quyết vấn đề, phân tích cắt nghĩa, thảo luận, lwacj chọn, hướng dẫn sử dụng từ tiếng Việt theo những tình huống cụ thể)
* GV treo bảng phụ, có ghi sẵn các ví dụ ở mục I ( sgk), chú ý các từ in đậm.
*Em có nhận xét gì về việc sử dụng từ trong các ví dụ trên?
*Hãy chỉ rõ các từ dùng sai? Theo em, em sẽ dùng từ nào để thích hợp?
- Nguyên nhân do đâu mà sai như vậy?

GV có thể liên tưởng ở địa phương mình ( phát âm đâu khi- lẽ ra phải đôi khi)
* GV treo bảng phụ, ghi sẵn các ví dụ ở mục II.
- Các từ ghi phấn khác màu đã dùng sai như thế nào? Hãy thay những từ ấy bằng các từ thích hợp?


*GV cho HS qua sát ở bảng phụ, ghi sẵn các ví dụ ở mục III.
- Các ví dụ này dùng sai ở từ nào? Hãy sửa lại cho đúng?
















* Gọi HS đọc các ví dụ mục IV( sgk).
- Các từ in đậm trong câu này sai như thế nào? Hãy tìm những từ thích hợp để thay?
* Cho HS thảo luận phần V
(sgk )










Hoạt động 2: Cho HS rút ra kết luận
(Phương pháp: khái quát hoá)
- Vậy qua việc tìm hiểu trên, em hãy cho biết có những cách nào khi sử dụng chuẩn mực từ?
( GV chốt, ghi bảng )




.





- HS quan sát bảng phụ


- Sử dụng từ sai.

+ dùi thay bằng từ vùi
+ tập tẹ- bập bẹ
+ khoảng khắc- khoảnh khắc
- Do phát âm sai viết sai chính tả.
- Nguyên nhân: do liên tưởng sai ( như khoảnh khắc viết thành khoảng khắc).
-Do ảnh hưởng của tiếng địa phương
( không phân biệt ví dụ như: vùi đầu viết thành dùi đầu)…


- HS quan sát bảng phụ, chú ý các từ ghi phấn khác màu.
Các từ sai:
- Sáng sủa thay bằng tươi đẹp
- Cao cả - sâu sắc
- Biết - có
- Do không nắm vững khái niệm hoặc nghĩa của từ.
- HS quan sát bảng phụ, chú ý các từ ghi khác màu phấn.
- Các từ sai:
+ Hào quang là danh từ không thể sử dụng làm vị ngữ như tính từ, thay bằng từ bóng nhoáng( hào nhoáng).
+ Ăn mặc là động từ không thể dùng như danh từ.
+Thay câu ăn mặc thật là giản dị.
+ Thảm hại: là tính từ không thể dùng như danh từ.
- Thay rất thảm hại bỏ từ với nhiều.
+ giả tạo phồn vinh: là trái với qui tắc trật tự từ.
- Thay giả tạo phồn vinh thành phồn vinh giả tạo.
- HS đọc các mục IV( sgk).

- Các từ sai:
+ Lãnh đạo:cầm đầu
+ Chú hổ: nó, con hổ
- Không nên làm dụng từ địa phương sẽ gây khó hiểu cho địa phương khác
- Không lạm dụng từ Hán Việt làm cho lời ăn tiếng nói thiếu tự nhiên, thiếu trong sáng, không phù hợp với hoàn cảnh giao tiếp

- HS rút ra kết luận, lớp nhận xét I.Những điều cần lưu ý khi sử dụng từ:
































































- Sử dụng từ đúng âm, đúng chính tả.
- Sử dụng từ đúng nghĩa
- Sử dụng từ đúng tính chất ngữ pháp của từ.
- Sử dụng từ đúng sắc thái biểu cảm, hợp với tình huống giao tiếp.
- Không nên lạm dụng từ địa phương, từ Hán Việt
2' Hoạt động III: Hướng dẫn về nhà
- Nắm được chuẩn mực sử dụng từ và không lạm dụng từ địa phương, từ Hán Việt.
- Lấy tất cả bài tập làm văn đã làm để tìm những lỗi sai về chuẩn mực sử dụng từ.
- Soạn bài: Ôn tập văn biểu cảm, chuẩn bị các câu hỏi sgk





















NS: 30/11/2011
Tuần 16 - Tiết 62 ÔN TẬP VĂN BIỂU CẢM

A.Mục tiêu cần đạt: Giúp HS
1.Kiến thức:
-Văn tự sự, miêu tả và các yếu tố tự sự, miêu tả trong văn biểu cảm.
-Cách lập ý và lập dàn bài cho một đề văn biểu cảm.
-Cách diễn đạt trong một bài văn biểu cảm.
2.Kĩ năng:
- Nhận biết, phân tích đặc điểm của văn biểu cảm.
B.Chuẩn bị:
GV: Đọc những điều cần lưu ý, chuẩn kiến thức.
HS: Soạn các câu hỏi sgk.
C.Hoạt động dạy và hoc:
Hoạt động I
1.Ổn định: (1')
2.Kiểm tra bài cũ: (1')
GV:Kiểm tra sự chuẩn bị của học sinh.
3. Bài mới: Giới thiệu bài mới (1')
Hoạt động II: Hình thành kiến thức

TG Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh Nội dung ghi bảng
10'


















6'





















6'














10'



















8'









Hoạt động 1: So sanhswj khác nhau giữa văn miêu tả và văn biểu cảm
(Phương pháp: vấn đáp, so sánh)
* Gọi học sinh đọc câu hỏi 1sgk.
GV đã hướng dẫn đọc các bài
( 5, 6, 7, 9, 12…)
- Hãy cho biết văn miêu tả và văn biểu cảm khác nhau như thế nào?










.Hoạt động 2: .So sánh sự khác nhau giữa văn biểu cảm và văn tự sự.
(Phương pháp vấn đáp, so sánh)
* Gọi học sinh đọc câu hỏi 2
( sgk).
Gọi HS đọc bài 11 ( kẹo mầm)
- Hãy cho biết văn biểu cảm khác văn tự sự ở điểm nào?













Hoạt động 3: Vai trò tự sự và văn miêu tả trong biểu cảm
(Phương pháp: nêu và giải quyết vấn đề, phân tích)
* Cho HS đọc câu hỏi 3
- Tự sự và miêu tả trong văn biểu cảm đóng vai trò gì?
- Chúng thực hiện nhiệm vụ biểu cảm như thế nào? Nêu ví dụ?






Hoạt động 4: Lập ý, lập dàn bài cho một đề văn.
( Phương pháp: thảo luận)
* Cho HS đọc câu hỏi 4
- Cảm nghĩ mùa xuân, em sẽ thực hiện bài làm qua những bước nào? Tìm ý và sắp xếp ý như thế nào?
( Cho HS thảo luận )











Hoạt động 5: Các biện pháp tu từ thường gặp trong văn biểu cảm
(Phương pháp vấn đáp)
* Gọi HS đọc câu hỏi 5
- Bài văn biểu cảm thường sử dụng biện pháp tu từ nào?


- Người ta nói ngôn ngữ văn biểu cảm gần với thơ, em có đồng không? Vì sao?




.

- HS đọc câu hỏi sgk.


- HS trả lời, lớp nhận xét bổ sung


















- HS trả lời, lớp nhận xét bổ sung




















- HS trả lời, lớp nhận xét bổ sung










- Đại diện trình bày, lớp nhận xét
















- HS trả lời, lớp nhận xét



- Em đồng ý, vì: nó có mục đích biểu cảm như thơ, ngôn ngữ giàu hình ảnh, câu văn có nhạc điệu, tạo nhạc tính, cân đối, uyển chuyển.. I.Sự khác nhau giữa văn miêu tả và văn biểu cảm.






- Văn miêu tả: nhằm tái hiện lại đối tượng ( người, cảnh vật, vật) để người ta cảm nhận được nó.
- Văn biểu cảm: miêu tả đối tượng, nhằm mượn những đặc điểm, phẩm chất của nó mà nói lên suy nghĩ, cảm xúc của mình.
Văn biểu cảm thường mượn lối nói tu từ; so sánh; ẩn dụ; nhân hóa.
II.Sự khác nhau giữa văn biểu cảm và văn tự sự.





- Văn tự sự: nhằm kể lại câu chuyện ( sự việc) có đầu có đuôi, có nguyên nhân, diễn biến, kết quả. Tự sự và miêu tả nâng đỡ cảm xúc cho biểu cảm.
- Văn biểu cảm: yếu tố tự sự chỉ làm nền nhằm nói lên cảm xúc qua sự việc.
Yếu tố tự sự trong văn biểu cảm thường là nhớ lại những sự việc trong quá khứ, những sự việc để lại ấn tượng sâu đậm, chứ không đi sâu vào nguyên nhân, kết quả.
III.Vai trò tự sự và văn miêu tả trong biểu cảm.



- Làm giá đỡ cho tình cảm, cảm xúc của tác giả được bộc lộ.
- Thiếu tự sự, miêu tả thì tình cảm mơ hồ, không cụ thể, bởi vì tình cảm, cảm xúc của con người nảy sinh từ sự việc, cảnh vật cụ thể.
IV.Lập ý, lập dàn bài cho một đề văn.

* Lập dàn ý đề bài:
“Cảm nghĩ mùa xuân”, gồm các bước sau:
- Tìm hiểu đề, tìm ý: mùa xuân với mỗi người, với tuổi trẻ đánh dấu sự trưởng thành.
+ Mùa xuân, mùa nẩy lộc, sinh sôi của muôn loài.
+ Mùa xuân mở đầu cho một năm, một kế hoạch, dự định…
- Lập dàn ý.
- Viết bài.
- Đọc và sửa chữa bài viết
V.Các biện pháp tu từ thường gặp trong văn biểu cảm.
- Các biện pháp tu từ thường sử dụng trong văn biểu cảm: so sánh, ẩn dụ, nhân hóa, điệp ngữ…

2' Hoạt động III: Hướng dẫn về nhà
- Nắm được thể văn biểu cảm kết hợp các yếu tố tự sự, miêu tả.
- Làm lại các bài tập.
- Soạn bài: Mùa xuân của tôi.( Đọc kĩ văn bản và soạn bài theo câu hỏi sgk )


NS: 30/11/2011
Tuần 16 - Tiết 63
MÙA XUÂN CỦA TÔI
( Vũ Bằng)
A.Mục tiêu cần đạt: Giúp HS
1.Kiến thức:
- Một số hiểu biết bước đầu về tác giả Vũ Bằng.
- Cảm nhận được nét đặc sắc riêng của cảnh sắc mùa xuân ở Hà Nội và miền Bắc qua nõi lòng"sầu
xứ",tâm sự day dứt của tác giả.
- Sự kết hợp tài hoa giữa miêu tả và biểu cảm; lời văn thấm đẫm cảm xúc trữ tình, dào dạt chất thơ.
2.Kĩ năng:
- Đọc- hiểu văn bản tuìy bút.
- Phân tích áng văn xuôi trữ tình giàu chất thơ, nhận biết và làm rõ vai trò của các yếu tố miêu tả trong
văn biểu cảm.
B.Chuẩn bị:
GV: Đọc những điều cần lưu ý
HS: Đọc tác giả, tác phẩm, soạn các câu hỏi sgk.
C.Hoạt động dạy và học:
Hoạt động I:
1.Ổn định: (1')
2.Kiểm tra bài cũ: (1')
GV: Kiểm tra vở soạn
3. Bài mới: Giới thiệu bài (1')
Hoạt động II: Hình thành kiến thức

TG Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh Nội dung ghi bảng
2'














30'



































































































8' Hoạt động 1: Hướng dẫn HS tìm hiểu tác giả, tác phẩm
(Phương pháp vấn đáp tái hiện)
-Gọi HS đọc tác giả, tác
- Hãy nêu những vài nét về tác giả, tác phẩm?









Hoạt động 2: Hướng dẫn đọc- hiểu văn bản
Bước 1: Hướng dẫn đọc
(Phương pháp hoạt động tri giác ngôn ngữ
GV hướng dẫn HS đọc chậm bộc lộ cảm xúc
GV đọc mẫu một đoạn, gọi HS đọc
Bước 2: Hướng dẫn xác định bố cục
(Phương pháp hoạt động tri giác ngôn ngữ )
- Bài văn có thể chia làm mấy đoạn? Nêu nội dung chính của mỗi đoạn và sự liên kết giữa các đoạn?










Bước 3: Hướng dẫn phân tích
(Phương pháp: vấn đáp tái hiện, phân tích cắt nghĩa, nêu và giải quyết vấn đề, thuyết trình)
- Bài văn viết về cảnh sắc và không khí mùa xuân ở đâu? Hoàn cảnh và tâm trạng của tác giả khi viết bài này?

* Gọi HS đọc lại đoạn văn từ “tôi yêu sông xanh…mở hội liên hoan”.
- Cảnh sắc Mùa xuân Hà Nội và miền Bắc đã được gợi tả như thế nào, qua những chi tiết nào?



- Em có nhận xét gì về cách diễn đạt của tác giả ? Với cách diễn đạt như vậy làm nổi bật điều gì ?






- Không khí mùa xuân còn thể hiện ở chi tiết nào trong phần cuối của đoạn?
- Những tình cản gì trỗi dậy mạnh mẽ nhất trong lòng tác giả khi mùa xuân đến ?


* Gọi HS đọc đoạn văn từ “Đẹp quá đi” đến hết.
- Ở đoạn nầy tác giả miêu tả cảnh gì? Vào thời gian nào ?

- Hãy tìm hững hình ảnh chi tiết thể hiện vẻ đẹp riêng của cảnh sắc và không khí mùa xuân sau rằm tháng giêng ?





- Em cảm nhận được điều gì qua việc tái hiện những cảnh sắc trên của tác giả?




- Qua đó cho thấy tác giả là người như thế nào ? Vì sao tác giả lại am hiểu thiên nhiên đến thế ?
GV bình: Mùa xuân của nhiều nhà thơ ( Nguyễn Du, Nguyễn Bính, Thanh Hải và mùa xuân của Vũ Bằng)
* GV hướng dẫn tổng kết .
(Phương pháp khái quát hoá)
- Em hãy nêu những nét đặc sắc về nghệ thuật và nội dung của văn bản?





Hoạt động 3: Hướng dẫn luyện tập.
(Phương pháp: thuyết trình)
1.Sưu tầm một số đoạn văn, đoạn thơ hay viết về mùa xuân
(Hướng dẫn về nhà )
2.Viết một đoạn văn diễn tả cảm xúc của em về một mùa trong năm ở quê hương hay nơi mình sinh sống
( HS thực hiện cá nhân )



- HS đọc tác giả, tác phẩm.
- Vũ Bằng là cây bút viết văn, làm báo có tiếng từ trước năm 1945 ở Hà Nội. Vũ Bằng là một nhà báo già dặn và là cây viết văn có sở trường về truyện ngắn, tùy bút, bút ký.
- Bài “Mùa xuân của tôi” là đoạn đầu của thiên tùy bút
“Tháng giêng mơ về trăng non rét ngọt”, mở đầu cho nỗi nhớ thương suốt 12 tháng của tác giả.
.





-HS đọc, HS khác nhận xét, bổ sung.




- Gồm 3 đoạn:
+ Đoạn 1: từ đầu đến “mê luyến mùa xuân”
Tình cảm của con người với mùa xuân là một qui luật tất yếu, tự nhiên.
+ Đoạn 2: từ “tôi yêu sông xanh” đến “mở hội liên hoan”: Cảnh sắc và không khí mùa xuân ở đất trời và lòng người.
+ Đoạn 3: còn lại
Cảnh sắc riêng của trời đất mùa xuân từ khoảng sau ngày rằm tháng giêng ở miền Bắc.
.



- Bài tùy bút đã tái hiện cảnh sắc thiên nhiên và không khí mùa xuân trong tháng giêng ở Hà Nội và miền Bắc. Qua nỗi nhớ thương da diết của một người xa quê.
.
- HS đọc

- Mưa riêu riêu, gió lành lạnh, có tiếng nhạn kêu, có tiếng chèo vọng, có câu hát huê mình…
Nhang trầm, đèn nến, bàn thờ phật, bàn thờ thánh,bàn thờ tổ tiên…
- Tác giả không tập trung nhiều ở ngoại cảnh mà chủ yếu thể hiện nổi bật sức sống của mùa xuân trong thiên nhiên , ở lòng người bằng nhiều hình ảnhbgợi cảm giác và so sánh cụ thể, giọng điệu vừa sôi nổi vừa tha thiết đã góp phần tạo nên sự truyền cảm của đoạn văn
-Nhang trầm, đèn nến, bàn thờ phật, bàn thờ thánh,bàn thờ tổ tiên…
- Không khí gia đình trỗi dậy trong lòng tác giả tình cảm gia đình yêu thương ấm áp, nổi nhớ quê hương da diết
- HS đọc


- Cảnh sắc riêng của đất trời mùa xuân từ sau ngày rằm tháng giêng ở miền Bắc .
- Đào hơi phai nhưng nhụy còn phong (giữ lại), hương cỏ man mác, có mưa xuân, giàn hoa lí, ong đi kiếm nhụy, nền trời trong với những làn sóng hồng…
Nền trời không đùng đục như màu pha lê, làn sóng hồng hồng rung động như cánh con ve mới lột…
- Tác giả quan sát và cảm nhận tinh tế khi miêu tả từng sự thay đổi chuyển biến của màu sắc không khí, bầu trời, cỏ cây ...trong một khoảng thời gian ngắn ngủi từ đầu tháng đến giữa tháng .
- Tác giả là người rất yêu thiên nhiên, trân trọng sự sống và biết tận hưởng những vẻ đẹp của cuộc sống





- Nghệ thuật: ngôn ngữ giàu chất thơ, biện pháp so sánh linh hoạt, phát hiện và miêu tả thiên nhiên, mùa xuân…tinh tế, giàu xúc cảm, đúng phong cách của tùy bút.
- Nội dung: mùa xuân, đất trời và lòng người. Sức sống cảnh thiên nhiên và con người.





- HS trình bày, lớp nhận xét I.Tác giả, tác phẩm:
( sgk )














II.Đọc- hiểu văn bản:

1.Đọc.




2.Bố cục


















3. Phân tích:



a.Cảnh sắc mùa xuân Hà Nội:






- Mưa riêu riêu, gió lành lạnh....có tiếng nhạn kêu ... có tiếng chèo vọng, có câu hát huê tình…nhựa sống ...căng lên như máu căng lên trong lộc ...trồi ra thành những cái lá nhỏ li ti ...
( Hình ảnh so sánh gợi cảm )
Sức sống của mùa xuân trong thiên nhiên và của lòng người


Nhang trầm, đèn nến, bàn thờ phật, bàn thờ thánh,bàn thờ tổ tiên…
Tình cảm gia đình yêu thương, ấm áp
Nổi nhớ quê hương da diết của tác giả


b. Mùa xuân từ sau rằm tháng giêng ở miền Bắc:
- Rất đặc trưng cho cảnh sắc và không khí mùa xuân ở miền Bắc.
- Tết hết mà chưa hết hẳn ...mùi hương man mác ...như cánh con ve mới lột xác




( Quan sát, cảm nhận tinh tế )
Sự thay đổi, chuyển biến của đất trời, thiên nhiên, cây cỏ


Tình yêu thiên nhiên, yêu cuộc sống của tác giả




* Tổng kết
-Nghệ thuật:


-Nội dung:






III.Luyện tập:
1.Sưu tầm:

2.Viết đoạn văn:
2' Hoạt động III: Hướng dẫn về nhà.
-Nắm nội dung bài học.
- Làm bài tập 1
- Soạn bài: Sài Gòn tôi yêu ( đọc kĩ văn bản, soạn bài theo câu hỏi sgk).


NS: 1/12/2011
Tuần 17 Tiết 64 Hướng dẫn đọc thêm: SÀI GÒN TÔI YÊU
2--11-2010 (Minh Hương)
A.Mục tiêu cần đạt: Giúp HS
1.Kiến thức:
- Những nét đẹp riêng của thành phố Sài Gòn với thiên nhiên, khí hậu nhiệt đới , cảnh quan và nhất là
phong cách con người Sài Gòn.
- Nắm được nghệ thuật biểu hiện tình cảm, cảm xúc qua những hiểu biết cụ thể, nhiều mặt của tác giả
về Sài Gòn.
2.Kĩ năng:
- Đọc- hiểu văn bản tuỳ bút có sử dụng các yếu tố miêu tả và biểu cảm.
- Biểu hiện tình cảm, cảm xúc về một sự việc qua những hiểu biết cụ thể.
3.Thái độ: Có tình cảm yêu quý và gắn bó với quê hương.
B.Chuẩn bị:
GV: Đọc những điều cần lưu ý
HS: Đọc văn bản, tìm hiểu tác giả, tác phẩm, soạn các câu hỏi sgk.
C. Hoạt động dạy và học:
Hoạt động I:
1.Ổn định: (1')
2.Kiểm tra bài cũ: (6')
GV:Cảnh sắc Mùa xuân Hà Nội và miền Bắc đã được gợi tả như thế nào, qua những chi tiết nào? Từ
những chi tiết đó em cảm nhận được điều gì?
HS: Mưa riêu riêu, gió lành lạnh.,có tiếng nhạn kêu, có tiếng chèo vọng, có câu hát huê tình, nhựa
sống căng lên như máu căng lên trong lộc, trồi ra thành những cái lá nhỏ li ti. Sức sống của mùa
xuân trong thiên nhiên và của lòng người
3.Bài mới: Giới thiệu bài ((1')
Hoạt động II: Hình thành kiến thức:

TG Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh Nội dung ghi bảng
2'














30'




































































































8'







Hoạt động 1: Hướng dẫn tìm hiểu tác giả, tác phẩm
(Phương pháp: vấn đáp tái hiện)
Gọi HS đọc tác giả, tác phẩm.
- Em hãy nêu những nét chính về tác giả và tác phẩm?








Hoạt động 2: Hướng dẫn đoc - hiểu văn bản .
(Phương pháp: vấn đáp tái hiện thông qua hoạt động tri giác ngôn ngữ, đọc tích cực, pp phân tích cắt nghĩa, nêu và giải quyết vấn đề, thuyết trình)
Bước 1: Hướng dẫn đọc
- Cần đọc giọng điệu thiết tha, chú ý sắc thái biểu cảm ở mỗi đoạn.
GV đọc mẫu một đoạn, gọi HS đọc đoạn nối tiếp.
Đây là bài đọc thêm nên cần tổ chức cho học sinh đọc độc lập, đọc nhóm.
* Gọi HS đọc chú thích, chú ý các chú thích khó.
Bước 2: Hướng dẫn xác định bố cục
- Tác giả đã cảm nhận Sài Gòn về những phương diện nào?



- Dựa vào mạch cảm xúc và suy nghĩ của tác giả hãy tìm bố cục của bài văn?









Bước 3: Hướng dẫn phân tích
* Gọi HS đọc đoạn 1.



- Sự cảm nhận của tác giả về thiên nhiên và khí hậu Sài Gòn được thể hiện qua những chi tiết nào?

- Tình cảm của tác giả với Sài Gòn đã được thể hiện như thế nào?




- Biện pháp nghệ thuật nào đã được sử dụng để biểu hiện tình cảm của tác giả?
GV: Tác giả cảm nhận được nhiều vẻ đẹp của Sài Gòn, sự ồn ào chen chúc cũng đáng yêu đáng nhớ.
* Gọi HS đọc thầm.đoạn 2
- Nét đặc trưng của phong cách con người Sài Gòn?




- Thái độ tình cảm của tác giả đối với con người Sài Gòn được thể hiện như thế nào?





* Gọi HS đọc đoạn cuối.
- Tình cảm của tác giả ở đoạn cuối như thế nào?


*Tình cảm của em đối với quê hương của mình? (gd kĩ năng sống cho hs)
* GV hướng dẫn tổng kết
(Phương pháp khái quát hoá)
.- Tổng kết lại nét đặc sắc về nghệ thuật và nội dung của văn bản.













Hoạt động III: Hướng dẫn luyện tập.
(Phương pháp: thảo luận, viết tích cực)
1.Em hãy tìm những bài viết về vẻ đẹp và những đặc sắc của quê hương em
( Cho HS thảo luận )
2.Viết một đoạn văn ngắn nói về tình cảm của mình với quê hương hay một vùng mà em đã từng gắn bó?



- HS đọc tác giả, tác phẩm.
- Bài tùy bút này là bài mở đầu trong tập tùy bút- bút kí: Nhớ…Sài Gòn, tập 1 của Minh Hương( NXB Thành Phố Hồ Chí Minh, 1994).
- Văn bản nêu những nét chung nhất về Sài Gòn và chủ yếu là để nói lên tình yêu mến của tác giả với Thành Phố ấy.










- Học sinh có thể đọc theo nhóm, trong nhóm nhận xét, bổ sung.





- HS đọc chú thích.
Chú ý các chú thích khó ( 10, 11, 16, 17).

- Cảm nhận về những phương diện: thiên nhiên, khí hậu, thời tiết, cuộc sống, sinh hoạt của thành phố, cư dân và phong cách con người Sài Gòn.
- Bố cục: gồm 3 đoạn
Đoạn 1: từ đầu đến “tông chi họ hàng”: Nêu những ấn tượng chung về Sài Gòn và tình yêu của tác giả với thành phố ấy.
Đoạn 2: từ “ở trên đất này” đến “leo lên hơn năm triệu”: Cảm nhận và bình luận về phong cách con người Sài Gòn.
Đoạn 3: từ “vậy đó mà” đến hết bài: Khẳng định lại tình yêu của tác giả vơi thành phố ấy.

- HS đọc



- Sài Gòn với nhiều hiện tượng thời tiết riêng biệt ( nắng sớm gió lộng, buổi chiều mưa nhiệt đới ào ào mau dứt, đang u buồn bỗng nhiên trong vắt như thủy tinh).
- Cảm nhận về không khí, nhịp điệu cuộc sống đa dạng( đêm khuya thưa thớt tiếng ồn, phố phường náo động, dập dìu xe cộ vào những giờ cao điểm, cái tĩnh lặng của buổi sáng itnh sương, làn không khí mát dịu, thanh bạch).
- Điệp từ ở đầu câu, điệp cấu trúc câu để tạo hiệu quả biểu đạt ( Sài Gòn,..Sài Gòn…, tôi yêu…, tôi yêu…).
Tác giả bộc lộ tình cảm nồng nhiệt đối với thành phố.


- Nhận xét về đặc điểm của dân cư Sài Gòn: là nơi hội tụ của người bốn phương nhưng đã hòa hợp, không phân biệt nguồn gốc( đã chung sống thì là người Sài Gòn)
- Cảm nhận về phong cách nổi bật của con người Sài Gòn: chân thành, bộc trực, cởi mở, các cô gái có vẻ tự nhiên, dễ gần mà ý nhị….
Sài Gòn là nơi đất lành
( chính là tấm lòng hiếu khách).
- HS đọc thầm
- Tác giả khẳng định tình yêu của mình đối với thành phố này ( yêu Sài Gòn và yêu cả con người ở đây), tình yêu dai dẳng bền chặt, ước mong…

-Hs trả lời.



- Nghệ thuật: Quan sát, cảm nhận tinh tế, sử dụng nét đặc sắc phép điệp ngữ, biểu hiện cảm xúc đa dạng

- Nội dung: Sài Gòn là thành phố trẻ năng động, có nét hấp dẫn riêng về thiên nhiên và khí hậu, Người Sài Gòn có phong cách cởi mở, bộc trực chân tình và trọng đạo nghĩa. Bài văn thể hiện tình cảm sâu đạm của tác giả với Sìa Gòn






- Đại diện trình bày, nhóm khác nhận xét


- HS trình bày bài của mình. lớp nhận xét
I.Tác giả, tác phẩm.
(Sgk)


- Bài tùy bút này là bài mở đầu trong tập tùy bút- bút kí: Nhớ…Sài Gòn, tập 1 của Minh Hương( NXB Thành Phố Hồ Chí Minh, 1994).
- Văn bản nêu những nét chung nhất về Sài Gòn và chủ yếu là để nói lên tình yêu mến của tác giả với Thành Phố ấy.
II. Đọc- hiểu văn bản:
1. Đọc:










2.Bố cục:
























3.Phân tích:

a.Thiên nhiên, cuộc sống Sài Gòn:

...nắng sớm...buổi chiều lộng gió...trời đang ui ui...trong vắt lại như thuỷ tinh...
(từ địa phương)
 Một vùng nhiệt đới thời tiết thay đổi thất thường.
...tôi yêu cả đêm khuya...Tôi yêu phố phường náo động...tĩnh lặng...

(Điệp ngữ, biểu cảm trực tiếp)
Nhấn mạnh tình cảm của tác , thể hiện sự phong phú của thiên nhiên, cuộc sống Sài Gòn.

b.Người Sài Gòn:

... ăn nói tự nhiên...dễ dãi...chơn thành...nụ cười tươi tắn...
(tính từ gợi tả)
 Đó là những con người tự nhiên, chân thành, mạnh bạo, dễ gần, dễ mến.
















*Tổng kết:
- Nghệ thuật: Quan sát, cảm nhận tinh tế, sử dụng nét đặc sắc phép điệp ngữ, biểu hiện cảm xúc đa dạng
- Nội dung: Sài Gòn là thành phố trẻ năng động, có nét hấp dẫn riêng về thiên nhiên và khí hậu, Người Sài Gòn có phong cách cởi mở, bộc trực chân tình và trọng đạo nghĩa. Bài văn thể hiện tình cảm sâu đạm của tác giả với Sài Gòn mình.
III. Luyện tập:
2' Hoạt động III: Hướng dẫn về nhà.
- Về nhà đoc kỹ, chọn một đoạn hay nhất ( học thuộc lòng)
- Nắm được nghệ thuật và nội dung của văn bản
- Soạn bài: Luyện tập sử dụng từ (xem trước các bài tập, trả lời các câu hỏi sgk)













NS: 4/12/2011
Tuần 17 - Tiết 65 LUYỆN TẬP SỬ DỤNG TỪ

A.Mục tiêu cần đạt: Giúp HS
1.Kiến thức:
- Kiến thức về âm, chính tả, ngữ pháp, đặc điểm ý nghĩa của từ.
- Chuẩn mực sử dụng từ.
- Một số lỗi dùng từ thường gặp và cách chữa.
2.Kĩ năng:
- Vận dụng các kiến thức đã học về từ để lựa chọn, sử dụng từ đúng chuẩn mực.
- Giáo dục kĩ năng sống: ra quyết định lựa chọn cách sử dụng từ có hiệu quả; kĩ năng giao tiếp trình bày suy nghĩ cá nhân về cách sử dụng từ đúng chuẩn mực.
B.Chuẩn bị:
GV:Bảng phụ
HS: xem trước các bài tập, trả lời các câu hỏi sgk
C.Hoạt động dạy và học:
Hoạt động I:
1.Ổn định: (1')
2 .Kiểm tra bài cũ: (6')
GV: Nêu những chuẩn mực sử dụng từ thường gặp. Cho một vài ví dụ
HS: Khi sử dụng từ phải chú ý:
- Sử dụng từ đúng âm, đúng chính tả.
- Sử dụng từ đúng nghĩa
- Sử dụng từ đúng tính chất ngữ pháp của từ.
- Sử dụng từ đúng sắc thái biểu cảm, hợp với tình huống giao tiếp.
- Không nên lạm dụng từ địa phương, từ Hán Việt
3. Bài mớí:Giới thiệu bài(1')
Hoạt động II: Hình thành kiến thức

TG Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh Nội dung ghi bảng
15'
















20' Hoạt động 1:
( Phương pháp: vấn đáp tái hiện thông qua hoạt động tri giác ngôn ngữ, phân tích cắt nghĩa, phân tích các lỗi cụ thể để rút ra bài học thiết thực về cách sử dụng từ)
- Cho HS đọc các bài tập làm văn của em từ đầu năm đến nay. Ghi lại những từ em, đã dùng sai, và nêu cách sửa sai?



- GV chốt lại cho HS kẻ vào vở.
(GV nhận xét, bổ sung thêm mỗi lỗi sai là một ví dụ)
Hoạt động 2:
( Phương pháp: vấn đáp tái hiện thông qua hoạt động tri giác ngôn ngữ, phân tích cắt nghĩa, trình bày suy nghĩ cá nhân về cách sử dụng từ đúng chuẩn mực)
- Cho HS đọc bài tập làm văn của một bạn cùng lớp, nhận xét về các trường hợp dùng từ không đúng nghĩa, không đúng tính chất ngữ pháp, không đúng sắc thái biểu cảm và không hợp với tình huống giao tiếp
- GV bổ sung và nhấn mạnh cách sửa, cách thay thế từ chưa hay.
.





- Lấy bài của HS đã làm từ đầu năm đến nay, tìm những lỗi sai( về âm, chính tả, nghĩa, tính chất ngữ pháp, sắc thái biểu cảm).
- Học sinh lên bảng trình bày
-Học sinh khác nhận xét, bổ sung.
- Học sinh kẻ vào vở









- HS đọc bài tập làm văn của một bạn cùng lớp.
- Nhận xét về lỗi sai…
- Cách thay thế…
- Lần lượt HS trình bày.
- HS khác nhận xét, bổ sung.
Bài tập 1:
















Bài tập 2:.
2' Hoạt động III: Hướng dẫn về nhà
- Nắm kỹ các chuẩn mực sử dụng từ vào thực hành cho tốt.
- Soạn bài: Ôn tập tác phẩm trữ tình. ( soạn các câu bài tập sgk.)


NS: 5/12/2011
Tuần 17- Tiết 66 ÔN TẬP TÁC PHẨM TRỮ TÌNH

A.Mục tiêu cần đạt:Giúp HS
1.Kiến thức:
- Khái niệm tác phẩm trữ tình, thơ trữ tình.
- Một số đặc điểm chủ yếu của thơ trữ tình.
- Một số thể thơ đã học.
- Gía trị nội dung, nghệ thuật của một số tác phẩm trữ tình đã học.
2.Kĩ năng:
- Rèn các kĩ năng ghi nhớ, hệ thống hoá, tổng hợp, phân tích, chứng minh.
- Cảm nhận, phân tích tác phẩm trữ tình.
B.Chuẩn bị:
GV: Đọc những điều cần lưu ý,chuẩn kiến thức, bảng phụ
HS: Soạn bài theo câu hỏi sgk
C.Hoạt động dạy và học:
Hoạt động I:
1.Ổn định: (1')
2. Kiểm tra bài cũ: (1')
GV: Kiểm tra sự chuẩn bị của học sinh
3. Bài mới: Giới thiệu bài (1')
Hoạt động II: Hình thành kiến thức

TG Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh - Nội dung ghi bảng
40' Hoạt động 1: Hướng dẫn HS ôn tập các câu hỏi trong sgk
(Phương pháp: vấn đáp tái hiện, thuyết trình, quan sát, thảo luận)
1.Hãy nêu tên tác giả của những tác phẩm bên?
( Cho HS đứng tại chỗ trình bày)






2.Hãy sắp xếp lại để tên tác phẩm khớp với nội dung tư tưởng, tình cảm được biểu hiện
(GV treo bảng phụ đã chuẩn bị, cho HS lên bảng chéo cho thích hợp)?









- GV cho HS lần lượt trình bày những giá trị đặc sắc cuả những bài thơ trên







.

3.Cho HS xếp tên tác phẩm khớp với thể thơ
- GV treo bảng phụ đã ghi sẵn, gọi HS lên bảng xếp cho khớp
( HS làm việc cá nhân )

4 Hãy tìm những ý kiến mà em cho là không chính xác
( GV cho HS thảo luận cùng bàn)
5.Điền vào chỗ trống trong những câu sau
( GV cho HS đứng tại chỗ trình bày )
- Qua ôn tập, em hãy nêu hiểu biết của em về thơ trữ tình và ca dao trữ tình
- Có phải chỉ có thơ mới biểu hiện tình cảm, cảm xúc còn văn xuôi thì không ?
- Hãy nêu ra một số cách biểu hiện tình cảm, cảm xúc và cách thướng thức thơ trữ tình ?



1.Tên tác giả:
- Cảm nghĩ trong đêm thanh tĩnh: Lý Bạch
- Phò giá về kinh: Trần Quang Khải
- Tiếng gà trưa: Xuân Quỳnh
- Cảnh khuya: Hồ Chí Minh
- Ngẫu nhiên viết nhân buổi mới về quê: Hạ Tri Chương
- Bạn đến chơi nhà: Nguyễn Khuyến
- Qua Đèo Ngang: Bà Huyện Thanh Quan
- Buổi chiều đứng ở phủ Thiên Trường trông ra: Trần Nhân Tông
2.Xếp tên tác phẩm khớp với nội dung:
1. Ngẫu nhiên viết nhân buổi mới về quê: Tình cảm quê hương chân thành pha chút xót xa lúc mới trở về quê
2. Sông núi nước Nam: Ý thức độc lập tự chủ và quyết tâm tiêu diệt địch.
3. Tiếng gà trưa: Tình cảm quê hương gia đình, qua những kỉ niệm đẹp của tuổi thơ.
4. Cảm nghĩ trong đêm thanh tĩnh: Tình cảm quê hương sâu lắng trong khoảnh khoắc đêm vắng.
5.Qua Đèo Ngang: Nổi nhớ quá khứ đi đôi với nổi buồn đơn lẻ thầm lặng giữa núi đồi hoang sơ.
6. Cảnh khuya: Tình yêu thiên nhiên, lòng yêu nước sâu nặng và phong thái ung dung, lạc quan.
* Nghệ thuật:
- Qua Đèo Ngang:Vận dụng từ ngữ (từ láy ) một cách điêu luyện, mượn cảnh tả tình
- Ngẫu nhiên viết nhân buổi mới về quê: Giọng thơ thay đổi, linh hoạt, hình ảnh âm thanh vui, phép đối đặc sắc
- Sông núi nước Nam: Giọng thơ đanh thép hào hùng, ý tưởng và cảm xúc hoà làm một
- Cảm nghĩ trong đêm thanh tĩnh: Hình ảnh gần gũi, ngôn ngữ tự nhiên, bình dị, sử dụng phép đối một cách sáng tạo, hiệu quả
- Cảnh khuya: Thể thơ tứ tuyệt vừa cổ điển vừa hiện đại, sử dụng đặc sắc biện pháp điệp từ và so sánh
- Tiếng gà trưa: Thể thơ 5 chữ, cách diễn đạt tình cảm tự nhiên và hình ảnh bình dị, chân thực
3.Xếp tên tác phẩm khớp với thể thơ:
- Sau phút chia li: Song thất lục bát
- Qua Đèo Ngang: Thất ngôn bát cú Đường luật
- Tiếng gà trưa: Thơ năm chữ
- Cảm nghĩ trong đêm thanh tĩnh: Ngũ ngôn tứ tuyệt
- Sông núi nước nam: Thất ngôn tứ tuyệt
4.Những ý kiến không chính xác:
- Những ý kiến không đúng về thể thơ trữ tình về văn biểu cảm: a, e, I, k
5.Điền :
.a.Điền từ: tập thể và truyền miệng
b. Điền từ: lục bát
c. Điền từ: ẩn dụ, so sánh, điệp ngữ, phóng đại…
* Ghi nhớ ( sgk
2' Hoạt động III: Hướng dẫn về nhà
- Nắm kiến thức bài học
- Học thuộc các bài thơ trữ tình
- Soạn bài: Ôn tập tác phẩm trữ tình ( Câu hỏi 3, 4,5 sgk )

NS: 6/12/2011
Tuần 17 - Tiết 67 ÔN TẬP TÁC PHẨM TRỮ TÌNH ( TT)

A.Mục tiêu cần đạt: (như tiết 66)
B.Chuẩn bị:
GV: Bảng phụ
HS: Soạn các câu hỏi (3,4,5 sgk )
C.Hoạt động dạy và học:
Hoạt động I:
1.Ổn định: (1')
2.Kiểm tra bài cũ: (1')
GV: Kiểm tra sự chuẩn bị của học sinh
3.Bài mới: Giới thiệu bài (1')
Hoạt động II: Hình thành kiến thức

TG Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh Nội dung ghi bảng
40' Hoạt động 2: Hướng dẫn luyện tập
(Phương pháp: vấn đáp, thảo luận, so sánh, thuyết trình)
1.Gọi HS đọc yêu cầu bài tập 1
( Cho HS thảo luận nhóm )



















2. So sánh tình huống thể hiện tình yêu quê hương và cách thể hiện tình cảm dó qua hai bài thơ Cảm nghĩ trong đêm thanh tĩnh và Ngẫu nhiên viết nhân buổi mới về quê
(Cho HS làm việc cá nhân )




3.Cho HS đọc yêu cầu bài tập 3
Gọi HS đọc lại bài “Đêm đỗ thuyền ở Phong Kiều” và “ Rằm tháng giêng”
So sánh về hai vấn đề: cảnh vật được miêu tả và tình cảm được thể hiện?
( Cho HS thảo luận cùng bàn )










4. Cho HS đọc lại hai bài tuỳ bút 14, 15 và chọn những câu mà em cho là đúng
( Cho HS làm việc cá nhân )



- Đại diện trình bày, nhóm khác nhận xét






- Học sinh khác nhận xét, bổ sung.











- HS trình bày, lớp nhận xét










- Đại diện trình bày, lớp nhận xét
















- HS trình bày, HS khác nhận xét
1.Nhận xét:



- Nội dung trữ tình: Nổi lo buồn sâu lắng vì nước, vì dân
- Hình thức thể hiện: Sử dụng những từ ngữ chỉ thời gian; suốt ngày, đêm, đêm ngày ...làm toát lên tính chất thường trực của nổi niềm lo nghĩ đó.
+ Ở câu 1: dòng thơ thứ nhất, dùng kể và tả, dòng thứ hai dùng lối ẩn dụ "cuồn cuộn nước triều dâng" tô đậm thêm cho tình cảm được biểu hiện ở dòng thứ nhất "Bui" (từ cổ ) cho thấy lo nước thương dân không chỉ là nổi lo thường trực mà còn là nổi lo duy nhất của nhà thơ
+ Ở câu 2: dòng thứ nhất biểu cảm trực tiếp, dòng thứ hai biểu cảm gián tiếp
2.So sánh:
- Bài “Cảm nghĩ trong đêm thanh tĩnh”: biểu hiện tình cảm lúc mới xa quê, trực tiếp, nhẹ nhàng mà sâu lắng
- Bài “ Ngẫu nhiên viết nhân buổi mới về quê”: tình cảm được thể hiện lúc mới đặt chân về quê, gián tiếp, đượm màu sắc hóm hỉnh mà chua chát.
3.So sánh:
- Bài “Đêm đỗ thuyền ở Phong Kiều”
+ Cảnh vật có những yếu tố giống nhau ( đêm khuya, dòng sông, con thuyền…) là nỗi lòng của kẻ lữ khách thao thức không ngủ vì nỗi buồn xa xứ.
- Bài “Rằm tháng giêng”
+ Cảnh sống động, đó là nét huyền ảo, trong sáng vì trời, sông, thuyền đầy trăng. Là nỗi lòng của người chiến sĩ vừa hoàn thành việc quan trọng
“ bàn việc quân”.
+ Mối quan hệ giữa tình với cảnh rất hòa quyện trong thơ trữ tình.
4.Đáp án đúng: b, c, e
2' Hoạt động III: Hướng dẫn về nhà
- Nắm được tác phẩm trữ tình
- Làm lại các bài tập
- Soạn bài: Ôn tập Tiếng Việt và ôn tập tiếng Việt ( theo gợi ý sgk )


NS: 7/12/2011
Tuần 17- Tiết 68 ÔN TẬP PHẦN TIẾNG VIỆT

A.Mục tiêu cần đạt: Giúp HS
1.Kiến thức:
Hệ thống hóa những kiến thức về:
-Cấu tạo từ (từ ghép, từ láy)
-Từ loại (đại từ, quan hệ từ)
-Từ đồng nghĩa, từ trái nghĩa, từ đồng âm, thành ngữ
-Từ Hán Viết.
-Các phép tu từ.
2.Kĩ năng:
-Giải nghĩa một số yếu tố Hán Việt đã học.
-Tìm thành ngữ theo yêu cầu.
B.Chuẩn bị:
GV: Đọc những điều cần lưu ý, bảng phụ
HS: Soạn bài theo câu hỏi sgk
C.Hoạt độg dạy và học:
Hoạt động I:
1.Ổn định: (1')
2.Kiểm tra bài cũ: (1')
GV: Kiểm tra sự chuẩn bị của HS
3.Bài mới: Giới thiệu bài (1')
Hoạt động II: Hình thành kiến thức

TG Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh Nội dung ghi bảng

20'








































































20'

















































Hoạt động 1: Hướng dẫn HS ôn về từ ghép, từ láy, các từ lọai và quan hệ từ
(Phương pháp: vấn đáp, thảo luận, nêu và giải quyết vấn đề, phân tích cắt nghĩa, quan sát)
- GV treo sơ đồ về từ đã chuẩn bị ở bảng phụ
( Cho HS thực hiện cá nhân )
GV cho HS lần lượt ôn các kiến thức theo sơ đồ
- Em hiểu thế nào là từ phức ? Từ phức được chia làm mấy loại? Đó là những loại nào ? Cho ví dụ từng loại ?
- Từ ghép gồm những loại nào?

- Cho một từ ghép đẳng lập và một từ ghép chính phụ và phân biệt sự khác nhau giữa hai loại nầy ?







- Từ láy gồm mấy loại?

- Từ láy toàn bộ gồm mấy loại?

- Cho Ví dụ các loại trên ?

-.GV cho HS quan sát sơ đồ trong sgk

- Cho biết đại từ gồm có mấy loại ? Nêu từng loại cụ thể và cho ví dụ
( Cho HS thảo luận cùng bàn )









-.Hướng dẫn HS lập bảng so sánh quan hệ từ với danh từ, động từ, tính từ về ý nghĩa và chức năng
( Cho HS làm cá nhân, gọi lên bảng )
















- .Giải nghĩa các yếu tố Hán việt
- GV chia tổ, mỗi tổ thực hiện 7 từ
Hoạt động 2: Ôn tập về từ đồng nghĩa, từ trái nghĩa, từ đông âm, thành ngữ và các biện pháp tu từ
-.Từ đồng nghĩa là gì? Từ đồng nghĩa có mấy loại?





-.Thế nào là từ trái nghĩa?
-.Tìm một số từ đồng nghĩa và một số từ trái nghĩa?
-.Thế nào là từ đồng âm ?Phân biệt từ đồng âm và từ nhiều nghĩa ?
( Cho HS thảo luận cùng bàn )












- Thế nào là thành ngữ? Thành ngữ giữ những chức vụ gì trong câu?




- Tìm thành ngữ thuần Việt đồng nghĩa với mỗi thành ngữ Hán Việt
- Hãy thay thế những từ ngữ in đậm các câu trong sgk bằng những thành ngữ có nghĩa tương đương

- Thế nào là điệp ngữ? Điệp ngữ có mấy dạng?



- Thế nào là chơi chữ? Hãy tìm một số ví dụ về lối chơi chữ ?







- HS điền, lớp nhận xét bổ sung
- Từ phức là từ gồm hai tiếng trở lên.


- Từ phức được chia làm hai loại từ ghép và từ láy
Ví dụ: Hoa hồng (TG), xinh xinh (TL)
- Từ ghép đẳng lập và từ ghép chính phụ
- Từ ghép chính phụ (xe đạp ), từ ghép đẳng lập ( áo quần )
- Từ ghép chính phụ gồm một tiếng chính và một tiếng phụ, tiếng phụ bổ sung cho tiếng chính, Tiếng chính đứng trước, tiếng phụ đứng sau. Từ ghép đắng lập giữa các tiếng ngang hàng bình đẳng với nhau về mặt ngữ pháp, không phân ra tiếng chính tiếng phụ
- Từ láy gồm hai loại; từ láy toàn bộ và từ láy bộ phận
- Từ láy toàn bộ gồm hai loại: láy phụ âm đầu và láy vần
- Láy toàn bộ ( đo đỏ ), láy âm (lấp lánh ), láy vần (lom khom)



- Đại từ có hai loại: Đại từ để trỏ và đại từ để hỏi
- Đại từ để trỏ dùng để trỏ người tôi, nó,,,), trỏ số lượng bấy nhiêu,...), trỏ hoạt động tính chất (vậy, thế, ..)
- Đại từ để hỏi dùng để hỏi người, sự vật (ai, gì,..), hỏi vế số lượng (bao nhiêu, mấy, ..), hỏi về hoạt động tính chất (sao, thế, ..)
- HS trình bày, lớp nhận xét























- Đại diện lên bảng trình bày, các tổ khác nhận xét.

-Từ đồng nghĩa là những từ có nghĩa giống nhau hoặc gần giống nhau
- Có hai loại từ đồng nghĩa: Đồng nghĩa hoàn toàn (không phân biệt nhau về sắc thái ý nghĩa ) và từ đồng nghĩa không hoàn toàn (có sắc thái ý nghĩa khác nhau
- HS cho ví dụ




- Đại diện trả lời, lớp nhận xét















- Thành ngữ là loại cụm từ cố đinh biểu thị một ý nghĩa hoàn chỉnh
- Chức vụ của thành ngữ:Làm chủ ngữ, vị ngữ trong câu hay làm phụ ngữ trong cụm danh từ, cụm động từ
- HS trình bày, lớp nhận xét
-HS thay thế , lớp nhận xét
- đồng không mông quạnh
- còn nước còn tát
- con dại cái mang
- giàu nức đố đổ vách
- HS trả lời, lớp nhận xét
- HS trình bày, lớp nhận xét
-Hs trả lời.




-Hs trả lời 1.Sơ đồ về từ:










* Từ phức:
- Từ ghép
+ Chính phụ: Xe đạp
+ Đẳng lập: Quần áo
















- Từ láy:
+ Láy toàn bộ: Đo đỏ
+ Láy bộ phận
.Láy phụ âm đầu: lấp lánh
.Láy vần: lom khom
2.Đại từ:

- Đại từ để trỏ:
+ Trỏ người, sự vật
+ Trỏ số lượng
+ Trỏ hoạt động, tính chất
của sự việc.
- Đại từ để hỏi:
+ Hỏi người, hỏi vật
+ Hỏi về số lượng
+ Hỏi về hoạt động, tính
chất, sự việc.
3.Lập bảng so sánh:
TL
ÝN, CN DT, ĐT,TT QH từ

Ý nghĩa Biểu thị người, sự vật, hoạt động, tính chất, Biểu thị ý nghĩa quan hệ
Chức năng Có khả năng làm thành phần của cụm tư, của câu
4.Giải nghĩa các yếu tố Hán Việt:
- bach. (bach cầu): trắng
- bán (bức tượng bán thân ): nửa
5.Từ đồng nghĩa:

- Từ đồng nghĩa: là những từ có nghĩa giống nhau hoặc gần giống nhau
- Có hai loại từ đồng nghĩa::
+Đồng nghĩa hoàn toàn
+Đồng nghĩa không hoàn toàn.
6.Từ trái nghĩa:
- Từ trái nghĩa là những từ có nghĩa trái ngược nhau
7.Từ đồng âm:
- Từ đồng âm là những từ có cách phát âm giống nhau nhưng nghĩa khác xa nhau
- Sự khác nhau giữa từ đồng âm và từ nhiều nghĩa:
+ Từ đồng âm giữa các nghĩa chúng không có mối liên hệ
+ Từ nhiều nghĩa giữa các nghĩa có mối quan hệ nhất định, có thể tìm ra một cơ sở ngữ nghĩa chung.
8.Thành ngữ:
- Thành ngữ là loại cụm từ cố đinh biểu thị một ý nghĩa hoàn chỉnh
-Chức vụ của thành ngữ:Làm chủ ngữ, vị ngữ trong câu hay làm phụ ngữ trong cụm danh từ, cụm động từ







9.Điệp ngữ:
- Điệp ngữ là cách nhắc đi nhắc lại một từ, một ngữ ( hoặc cả câu ) có dụng ý nghệ thuật
- Các dạng điệp ngữ:
+ Điệp ngữ cách quãng
+ Điệp ngữ nối tiếp
+ Điệp ngữ chuyển tiếp
10.Chơi chữ:
Chơi chữ là lợi dụng đặc sắc về âm, về nghĩa của từ để tạo ra sắc thái dí dỏm, hài hước...làm cho câu văn hấp dẫn và thú vị.
2' Hoạt động III: Hướng dẫn học ở nhà.
-Nắm vững nội dung phần ôn tập Tiếng Việt
-Soạn đề cương chuẩn bị cho thi học kì I.
-Chuẩn bị bài: Chương trình địa phương (phần Tiếng Việt) theo các phần I, II (Sgk) và tìm
thêm một số lỗi chính tả mà mình mắc phải.










































Tuần 18 Tiết 69 CHƯƠNG TRÌNH ĐỊA PHƯƠNG ( Phần Tiếng Việt)
RÈN LUYỆN CHÍNH TẢ

A.Mục tiêu cần đạt:Giúp HS
1.Kiến thức:
-Một số lỗi chính tả do ảnh hưởng của cách phát âm địa phương.
2.Kĩ năng:
-Phát hiện và sửa lỗi chính tả do ảnh hưởng của cách phát âm địa phương.
B.Chuẩn bị:
GV: Bảng phụ
HS: Chuẩn bị lỗi sai ở các bài tập làm văn
C.Hoạt động dạy và học:
I.Hoạt động I: (3')
1.Ổn định:
2.Kiểm tra bài cũ:
GV: Kiểm tra sự chuẩn bị của học sinh
3.Bài mới: Giới thiệu bài mới tạo tâm thế định hướng sự chú ý cho hs
TG Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh ND ghi

20'
























20' II.Hoạt động II: HTKT
1.Hoạt động 1: Nội dung luyện tập(PP phân tích cắt nghĩa, quan sát, nêu và giải quyết vấn đề)
GV treo bảng phụ ghi sẵn các lỗi sai: tr/ch; s/x; r/d/gi; l/n ( lỗi phụ âm đầu)





- Viết đúng tiếng phụ âm cuối dễ mắc lỗi?



- Viết đúng các tiếng có dấu thanh dễ mắc lỗi?
- Viết đúng tiếng có các nguyên âm dễ mắc lỗi?

- Viết đúng tiếng có các phụ âm đầu dễ mắc lỗi?

2.Hoạt động 2: Một số hình thức luyện tập.(PP tái hiện tích cực, thảo luận, vấn đáp)
1.Gọi 1, 2 HS lên bảng trình bày.
- Nghe viết một đoạn ( bài) thơ hoặc văn xuôi có độ dài khoảng 100 chữ?
- Nhớ- viết một đoạn ( bài) thơ hoặc văn xuôi có độ dài khoảng 100 chữ?
2.Làm các bài tập chính tả
( GV chia 3 nhóm
- Nhóm 1: câu a
- Nhóm 2: câu b
- Nhóm 3: câu c )

































3. Hướng dẫn HS về nhà lập sổ tay chính tả




- HS quan sát, đọc bảng phụ.
- HS lên bảng làm bài tập.
Ví dụ: trăng lên - chăng lên; sum suê - xum xuê; rung rinh- dung dinh; da đình - gia đình



a. viết đúng các phụ âm cuối dễ mắc lỗi: c/t; n/ng
ví dụ: mắt lỗi - mắc lỗi, man nặn - mang nặng

b. ví dụ: dấu hỏi/ dấu ngã
.mãi miết - mải miết
c. ví dụ: o/ô; i/ iê
tìềm kiếm - tìm kiếm
ngôn lành - ngon lành
d. Ví dụ: v/d
. Đi dề- đi về
. dui dẻ- vui vẻ



- 2 HS lên bảng trình bày.
- HS ở dưới vẫn làm bài tập vào giấy nháp hoặc vở ghi bài tập và sau đó nhận xét
- HS lên bảng trình bày.
- HS ở dưới vẫn làm bài tập vào giấy nháp hoặc vở bài tập sau đó nhận xét
. - Đại diện nhóm trìmh bày, các nhóm khác nhận xét


.
.I.Nội dung luyện tập..

1- Đối với các tỉnh miền Bắc:
Ví dụ:
+ chăng lên - trăng lên
+ sum suê - xum xuê
+ dung dinh - rung rinh
+ da đình - gia đình
.2- Đối với các tỉnh miền Trung, miền Nam:
a. viết đúng các phụ âm cuối dễ mắc lỗi: c/t; n/ng
ví dụ:
+ mắt lỗi - mắc lỗi
+ man nặn - mang nặng
b. ví dụ: dấu hỏi/ dấu ngã
. + mãi miết - mải miết
c. ví dụ: o/ô; i/ iê
+ tìềm kiếm - tìm kiếm
+ ngôn lành - ngon lành
d. Ví dụ: v/d
. + đi dề - đi về
. +dui dẻ- vui vẻ
II.Một số hình thức luyện tập:
1a.Viết những đoạn, bài chứa các âm dấu thanh dễ mắc lỗi.



b.Nhớ- viết một đoạn ( bài) thơ hoặc văn xuôi có độ dài khoảng 100 chữ.
2.Điền vào chỗ trống:.
- Điền x hoặc s vào hoặc s vào trống: xử lí; sử dụng; giả sử; xét xử.
- Điền dấu hỏi hoặc dấu ngã:
- Điền dấu hỏi hoặc dấu ngã:
tiểu sử, tiểu thuyết, tuần tiễu…
- Chọn từ thích hợp trong ngoặc đơn điền vào chỗ trống: ( trung, chung): chung sức, trung thành; chung thủy; trung đại
- Điền các tiếng mảnh hoặc mãnh vào chỗ thích hợp: mỏng manh; dũng mãnh; mãnh liệt; mảnh trăng
b.Tìm từ theo yêu cầu:
- Tìm tên các loài cá bắt đầu bằng ch hoặc bắt đầu bằng tr:
+ cá chép, cá chình, cá chuối
+ Cá trắm, cá trôi, cá trắm cỏ…
- Tìm các từ chỉ hoạt động , trạng thái chứa các tiếng có thanh hỏi:
+ nghỉ ngơi, nghỉ sức, bể chén.
+suy nghĩ, nẫu ruột, chữa bệnh.
- Tìm những từ chứa tiếng bắt đầu bằng r hoặc d, gi.
+ không thật, vì được tạo ra một cách không tự nhiên: giả dối..
c.Đặt câu phân biệt các từ chứa những tiếng dễ lẫn:
- Đặt câu với từ: giành, dành
+Đất nước ta đã giành được độc lập tự do.
+ Mẹ để dành kẹo cho con
- Đặt câu để phân biệt các từ: tắt, tắc
+ Gió thổi làm tắt ngọn đèn
+ Tắc kè được dùng làm thuốc chữa bệnh .
2' III. Hoạt động III: Hướng dẫn học ở nhà.
-Nắm vữn cách phát âm chính xác để khỏi mắc lỗi chính tả, cẩn thận hơn khi viết.
-Làm sổ tay chính tả để ghi những tiếng khó.
-Ôn phần Văn- Tiếng Việt- Tập làm văn chuẩn bị thi học kì I.

---------------***---------------






















Tiết 70, 71 Tuần 19 KIỂM TRA HỌC KÌ I

(Đề thi chung của PGD)

--------------------***-------------------


Tiết 72 Tuần 19 TRẢ BÀI KIỂM TRA HỌC KÌ I


A.Mục tiêu cần đạt:
1.Kiến thức:
-Hệ thống hoá kiến thức phần Văn- Tiếng Việt-Tập làm văn (về từ đồng nghĩa, câu hỏi đọc- hiểu bài"Cổng trường mở ra, Biểu cảm về tác phẩm văn học)
2.Kĩ năng:
-Biết phân biệt từ đồng nghĩa có sắc thái biểu cảm khác nhau;dấu ấn sâu đậm trong lòng người mẹ khi con bước vào lớp Một.
-Biết biểu cảm một tác phẩm văn học.
3.Thái độ:
-Hiểu được tấm lòng người mẹ, trân trọng những kỉ niệm; tình cảm bạn bè; biết sử dụng từ ngữ có sắc thái biểu cảm phù hợp.
B.Chuẩn bị:
- GV: Bài kiểm tra- những ưu điểm và lỗi hs mắc phải trong khi làm bài.
- HS: Ôn lại kiến thức về
C.Hoạt động dạy và học:
I.Hoạt động I: (1’)
1.Ổn định tổ chức:
2. KTBC:
3.GTBM: Trả bài kiểm tra học kì I.
TG Hoạt động của giáo viên Hoạt động của hs Nội dung ghi

27'










































11'










5' II.Hoạt động II:
1.Hoạt động 1: Gv hd hs trả lời các câu hỏi.(pp nêu và giải quyết vấn đề, phân tích cắt nghĩa)
Câu 1:So sánh nghĩa của hai từ "bỏ mạng" và "hi sinh" trong hai câu dưới đây có chhõ nào giống nhau, chỗ nào khác nhau?
-Trước sức tấn công như vũ bão và tinh thần chiến đấu dũng cảm tuyệt vời của quân Tây Sơn, hàng vạn quân Thanh đã bỏ mạng.
-Công chúa Ha-ba-na đã hi sinh anh dũng, thanh kiếm vẫn cầm tay.
Câu 2:Trong bài"Cổng trường mở ra", tại sao người mẹ lại không ngủ được?Chi tiết nào chứng tỏ ngày khai trường đã để lại dấu ấn sâu đậm trong tâm hồn người mẹ?
Câu 3: Cảm nghĩ của em về bài thơ "Bánh trôi nước " của Hồ Xuân Hương.
-Gv hd hs xác định yêu cầu của đề.
-Nêu thể loại mà đề yêu cầu?
-Nội dung ?
-Với đề bài này, em đã lấy tư liệu nào để làm?
*Gv hd hs lập dàn bài.








2.Hoạt động 2:Hd hs sửa chữa các lỗi thường gặp.(pp nêu và giải quyết vấn đề, phân tích cắt nghĩa)
Gv ghi các lỗi về chính tả, dùng từ, đặt câu... hd hs sửa chữa



3.Hoạt động 3: Đọc bài văn hay cho cả lớp tham khảo (pp vấn đáp thông qua hoạt động tri giác ngôn ngữ)
-Hs trả lời, hs khác nhận xét.




-Hs trả lời, hs khác nhận xét..









-Hs trả lời.











-Hs trả lời.




-Hs trình bày dàn bài.

-Hs sửa lỗi. Câu 1:
Giống: Cùng nói đến cái chết.
Khác: Bỏ mạng biểu hiện sự khinh bỉ.Hi sinh biểu hiện sự trân trọng











Câu 2:
Vì, ngày khai trường đã để lại dấu ấn rất đậm trong tâm hồn người mẹ. Chi tiết "Mẹ còn nhớ sự nôn nao, hồi họp khi còn bà ngoại đi tới gần ngôi trường và nỗi chơi vơi hốt hoảng khi cổng trường đóng lại".




Câu 3:
1.Xác định yêu cầu:
-Kiểu bài: Biểu cảm về tác phẩm văn học.
-Nội dung: Suy nghĩ về bài thơ.
-Tư liệu làm bài:Dựa vào bài học"Bánh trôi nước"


2.Dàn bài:
a.Mở bài: Nêu khái quát cảm xúc của mình về bài thơ.
b.Thân bài:
-Hình tượng "Bánh trôi nước" trong bài thơ gợi cho em những cảm nghĩ gì?
-Em có cảm nghĩ như thế nào về tấm lòng và tình cảm của tác giả bài thơ.
c.Kết bài:
Khẳng định lại suy nghĩ của mình.

*Những lỗi cần sửa chưa:
-Chính tả:
.mặt dù: mặc dầu
.ba chiềm: ba chìm
.son sắc: son sắt
.chìm nỗi: chìm nổi
.luột bánh: luộc bánh
-Dùng từ:
.bất bên: bấp bênh
.phẩm chất trắng xinh: phẩm chất trong trắng, son sắt, thuỷ chung.

1’ III.Hoạt động III: Hướng dẫn học ở nhà.
-Nắm vững các phần đã học ở kì I.
-Đọc, soạn bài “Tục ngữ về thiên nhiên và lao động sản xuất ” theo câu hỏi tìm hiểu Sgk.
---------------***---------------








































Tiết 73 Tuần 20 TỤC NGỮ VỀ THIÊN NHIÊN
Ngày 01 – 01 - 2011 VÀ LAO ĐỘNG SẢN XUẤT

A. Mục tiêu cần đạt: Giúp hs
1.Kiến thức:
-Khái niệm tục ngữ.
-Nội dung tư tưởng, ý nghĩa triết lí và hình thức nghệ thuật của những câu tục ngữ trong bài học.
2.Kĩ năng:
-Đọc-hiểu phân tích các lớp nghĩa của tục ngữ về thiên nhiên và lao động sản xuất.
-Vận dụng được ở mức độ nhất định một số câu tục ngữ về thiên nhiên và lao động sản xuất vào đời sống.
- Gd kĩ năng sống cho hs để hs tự nhận thức những bài học kinh nghiệm về thiên nhiên và lao động sản xuất; gd kĩ năng ra quyết định: vận dụng các bài học kinh nghiệm đúng lúc, đúng chỗ.
B. Chuẩn bị:
- GV: Đọc sách tham khảo có liên quan, chuẩn kiến thức, soạn bài theo yêu cầu Sgk .
- HS: Đọc nhiều lần những câu tục ngữ ở bài này, trả lời câu hỏi Sgk .
C. Hoạt động dạy và học:
I. Hoạt động I: (5’)
1. Ổn định tổ chức:
2. KTBC: - Chấm vở soạn .
3. Bài mới: GTB tạo tâm thế định hướng sự chú ý cho hs
TG Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh ND ghi

2’









5’




29’



















































































5’ II. Hoạt động II: HTKT
1. Hoạt động 1: Gv hd hs biết thế nào là tục ngữ ? (pp vấn đáp tái hiện)
- Em hiểu gì về tục ngữ?
2. Hoạt động 2: Hd hs tìm hiểu văn bản.(pp vấn đáp tái hiện thông qua hoạt động tri giác ngôn ngữ, nêu và giải quyết vấn đề, phân tích cắt nghĩa, thảo luận,thuyết trình)
a/ Bước 1: Gv hd hs cách đọc: đọc rõ ràng, ngắt nhịp đúng vế câu, chú ý vần.
- Gv đọc mẫu 1 lần .
- Gọi hs đọc .
b/ Bước 2: Hd hs phân tích :
(pp phân tích các câu tục ngữ để rút ra những bài học kinh nghiệm, rút ra bài học thiết thực để vận dụng trong thực tế)
* Theo em, có thể chia tám câu tục ngữ trong bài làm mấy nhóm ? Mỗi nhóm gồm những câu nào ? Gọi tên của từng nhóm đó ?
* Gv lần lượt hướng dẫn hs phân tích từng câu tục ngữ theo những nội dung sau :
a. Nghĩa của câu tục ngữ .
b. Cơ sở thực tiễn của kinh nghiệm nêu trong câu tục ngữ .
c. Một số trường hợp có thể áp dụng kinh nghiệm nêu trong câu tục ngữ .




















* Em có nhận xét gì về cách diễn đạt được thể hiện qua 4 câu tục ngữ trên ? ( vần , số lượng tiếng, những hình ảnh …) .

* Từ việc phân tích 4 câu tục ngữ trên , em hiểu gì về nội dung của chúng ?
* Theo em, những kinh nghiệm này giúp ích gì cho nhân dân ta không ? Vì sao ?

*Bản thân các em rút ra được kinh nghiệm gì qua các câu tục ngữ trên?

* Hd hs phân tích 4 câu tục ngữ còn lại.
( Cho 4 tổ thảo luận, mỗi tổ một câu – trình tự trình bày như 4 câu vừa rồi ).












*Hd hs rút ra bài học về kĩ năng sống qua bốn câu tục ngữ này.

* Chỉ ra các yếu tố (nhịp điệu, vần, cách diễn đạt) của nhân dân lao động qua 4 câu tục ngữ này ?
* Gv tổng kết lại những nét NT chủ yếu
- Hình thức ngắn gọn (tấc đất, tấc vàng); lập luận chặt chẽ .
- So sánh: đất, vàng -> giàu hình ảnh
- Vần lưng: (đất, tấc), (trì - nhị), (phân - cần ), (thì – nhì ).
- Các vế đối xứng nhau nhịp điệu nhịp nhàng, dễ nhớ …
III. Hoạt động III: Gv hd hs củng cố, luyện tập .(pp khái quát hoá, đọc tích cực)
- Nêu những nét khái quát về NT và ND ?
* Luyện tập theo nội dung Sgk – cho 4 tổ thi đua , tổ nào đọc được nhiều câu và đúng thì tổ đó thắng .



- Hs trình bày.
















- Có thể chia làm 2 nhóm .
+ 4 câu đầu: những câu tục ngữ về thiên nhiên .
+ 4 câu sau: những câu tục ngữ về lao động sản xuất .
- Câu 1: “Đêm …tối”.
+ Nghĩa: Tháng năm ( Âm lịch) đêm ngắn, ngày dài; Tháng mười ( Âm lịch ) đêm dài ngày ngắn .
+ Có thể vận dụng kinh nghiệm câu tục ngữ vào chuyện tính toán, sắp xếp công việc hoặc vào việc giữ gìn sức khoẻ cho mỗi con người trong mùa hè và mùa đông .
- Câu 2: “Mau sao…mưa”
+ Ngày nào đêm trước trời có nhiều sao, hôm sau sẽ nắng; trời ít sao, sẽ mưa .
- Câu 3: “Ráng mỡ …giữ”
+ Khi trên trời xuất hiện ráng có sắc vàng màu mỡ gà tức là sắp có bão.
-Câu 4: “Tháng bảy…lụt”.
+ Vào tháng 7(Âm lịch ) Kiến bò nhiều và thường bò lên cao là điềm báo sắp có lụt .
+ Kiến là loại côn trùng rất nhạy cảm với khí hâụ, thời tiết nhờ cơ thể có những tế bào cảm biến chuyên biệt .
- Sử dụng các vế đối xứng nhau cả về hình thức và nội dung .
( Đêm …sáng
Ngày …tối ).
- Ngắn gọn, có vần thường là vần lưng
( nắng, vắng ) ( gà – nhà ) ( bò – lo ) .
- Hình ảnh cụ thể, sinh động ( hình ảnh thậm xưng “chưa nằm đã sáng, chưa cười đã tối …” ) .
- Từ việc quan sát các hiện tượng thiên nhiên nhân dân lao động đã nêu lên những kinh nghiệm về dự đoán thời tiết
- Giúp ích rất nhiều cho con người để họ sắp xếp được công việc, chủ động giữ gìn nhà cửa, hoa màu, phòng chống lũ lụt …
-Hs tự rút ra kĩ năng sống qua bài học
- Câu 5: “Tấc đất, tấc vàng”
Đề cao giá trị của đất, đất quí như vàng .
Một hình ảnh so sánh rất đặc sắc .
- Câu 6: “Nhất …điền”
Câu tục ngữ này nói về thứ tự các nghề, công việc đem lại lợi ích kinh tế cho con người ; nhất là nuôi cá, tiếp theo là làm vườn, sau đó là làm ruộng .
- Câu 7: “Nhất nước …giống”
Khẳng định thứ tự quan trọng của các yếu tố (nước, phân, lao động, giống lúa) đối với nghề trồng lúa nước của nhân dân ta , giúp nông dân nâng cao năng suất lúa .
- Câu 8: “Nhất thì, nhì thục”
Khẳng định tầm quan trọng của thời vụ và của đất đai đã được khai phá chăm bón đối với nghề trồng trọt .
- Hs tự chỉ ra tại lớp
(tương tự như 4 câu trên ).


- ( Hs dựa vào ghi nhớ trả lời ).












Ví dụ: -Chớp đông nhay nháy,gà gáy thì mưa .
- Tháng tám heo may, chuồn chuồn bay thì bão . I.Tục ngữ:
(Sgk).


II. Đọc- hiểu văn bản:
1.Đọc:








2. Phân tích:
a.Bốn câu tục ngữ đầu:


-Đêm …
… tối .





-Mau sao
…mưa.

Ráng mỡ…giữ .


Tháng bảy …lụt.
( đối vế, ngắn gọn, vần lưng,
hình ảnh cụ thể, sinh động, lối nói thậm xưng)
 Những kinh nghiệm về dự đoán thời tiết của nhân dân ta
Giúp họ sắp xếp công việc, chủ động giữ gìn nhà cửa, hoa màu, phòng chống bão lụt .










b. Bốn câu còn lại:

-Tấc đất tấc vàng.
-Nhất …điền.

-Nhất …giống.
-Nhất thì, nhì thục.

(Lập luận chặt chẽ, giàu hình ảnh, giàu sức thuyết phục …).
 Đề cao giá trị của đất và những kinh nghiệm để khai thác đất đạt năng suất cao .

2’ IV. Hoạt động IV: Hướng dẫn học ở nhà .
- Thuộc 8 câu tục ngữ - Nắm được NT và ND .
- Sưu tầm những câu ca dao, dân ca, tục ngữ lưu hành ở địa phương mình hoặc có nội dung nói về địa phương mình .
- Chuẩn bị cho tiết sau học “Chương trình địa phương” ( Gv đã pho to sẵn để hs soạn theo câu hỏi trong bài.

---------------------***-------------------









































Tiết 74 Tuần 20 CHƯƠNG TRÌNH ĐỊA PHƯƠNG
12-1-2011 PHẦN VĂN VÀ TẬP LÀM VĂN

A.Mục tiêu cần đạt:Giúp hs
1.Kiến thức:
-Yêu cầu của việc sưu tầm tục ngữ, ca dao địa phương.
-Cách thức sưu tầm tục ngữ, ca dao địa phương.
. -Hiểu thêm được cảnh trí, lịch sử, văn hoá của quê hương và con người xứ Quảng.
2.Kĩ năng:
-Biết cách sưu tầm tục ngữ, ca dao địa phương.
-Biết cách tìm hiểu tục ngữ, ca dao địa phương ở một mức độ nhất định.
3.Thái độ:
-Gd hs tình yêu quê hương và lòng tự hào về địa phương, nơi chôn nhau cắt rốn của mình.
B.Chuẩn bị:
- GV: Pho to những bài ca nói về quê hương xứ Quảng và phần câu hỏi để đưa hs soạn bài, gv soạn bài.
- HS: Đọc 4 bài ca dao, soạn bài theo câu hỏi ở bên dưới tờ giấy đã pho to.
C.Hoạt động dạy và học:
I.Hoạt động I: (5’)
1.Ổn định tổ chức:
2. KTBC: -Kiểm tra việc soạn bài của hs.
3.Bài mới: *GTB tạo tâm thế định hướng sự chú ý cho hs
TG Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh ND ghi

5’









23’









































































3’




7’ II.Hoạt động II: HTKT
1.Hoạt động 1: Hd hs đọc những bài ca dao nói về quê hương xứ Quảng.(pp vấn đáp tái hiện thông qua hoạt động tri giác ngôn ngữ))
-Đọc nhịp 2/2/2 hoặc 4/4; đoc nhẹ nhàng , thể hiện tình cảm thiết tha, tự hào.
-Gv đọc một lần, gọi hs đọc, hs khác nhận xét.
2.Hoạt động 2:Hd hs phân tích .(pp vấn đáp thông qua hoạt động tri giác ngôn ngữ, nêu và giải quyết vấn đề, phân tích cắt nghĩa, thuyết trình)
-Gọi hs đọc bài 1.
*Hãy nêu vị trí của núi Thiên Ấn?

*Hãy nêu hiểu biết của em về cách diễn đạt của bài ca dao này?
* Địa danh Thiên Ấn không miêu tả cụ thể nhưng ta liên tưởng đến cảnh trí ở đây ntn?









*Cụm từ “Liều mình lén mẹ” giúp cho người đọc thấy được địa danh này đã kích thích cô gái ra sao?



*Phân tích hành động của cô gái để thấy sự khát khao muốn được viếng chùa của cô?
* Em cảm nhận gì về bài ca dao trên ?



-GV gọi hs đọc bài ca dao 2.
* Em hãy nêu vị trí địa lý của huyện Bình Sơn ?

*Tác giả đã dùng biện pháp nghệ thuật nào trong bài ca dao này?
* Em hiểu gì về vùng đất nơi này ?Vùng đất ở nơi đây cho ta thấy cuộc sống vật chất nơi đây ra sao?
* Câu ca dao nhằm ca ngợi điều gì ?
-Gv đọc bài ca dao số 3 .
* Em hiểu gì về con sông Trà ?
* Điều gì làm cho chàng trai khi ra đi vẫn không thể quên được ?
*Vậy câu ca dao muốn nói lên điều gì với mọi người ?

* Em thuộc những câu ca dao nào khác có sử dụng điệp từ “nhớ” ?
- Cho hs đọc thầm bài ca dao 4 .
* Những sản vật được nhắc đến trong bài thuộc địa phương nào của tỉnh ta ?
* Cựm từ “Ai về” người nói muốn nhắn gửi điều gì ?Với ai ?

3. Hoạt động 3: Hd hs tổng kết.(pp khái quát hoá)
*Nêu những nét đặc sắc về NT và ND của những bài ca dao trên?
III. Luyện tập : Hd hs luyện tập.(pp đọc -viết tích cực)
- Gv gọi hs đọc diễn cảm những bài ca dao .
- Tình cảm chung của người sáng tác được thể hiện trong 4 bài ca dao trên là gì ?
* Viết đoạn văn giới thiệu một đặc sản có trong bài ca dao ?






-Hs đọc, hs khác nhận xét.










-Thiên Ấn: một ngọn núi ở phía Đông Bắc thành phố Quảng Ngãi, thuộc huyện Sơn Tịnh.
-Bài ca dao gợi về hình ảnh núi Thiên Ấn, sử dụng nghệ thuật so sánh.

- Núi Thiên Ấn là một trong những danh lam thắng cảnh ở Quảng Ngãi . Từ dưới nhìn lên Thiên Ấn đẹp như một bức tranh .Từ trên núi nhìn về hướng Tây Nam ta sẽ thấy dòng sông Trà trong xanh, uốn lượn bao bọc lấy thành phố trẻ đang phát triển đi lên … Trên đỉnh núi có một ngôi chùa cổ và có một giếng nước quanh năm trong vắt, nước rất ngon . Đi về hướng Nam trên núi ta sẽ gặp ngôi mộ của nhà chí sĩ yêu nước Huỳnh Thúc Kháng yên nghỉ nơi đây .
-Cụm từ này đã giúp cho người đọc thấy được địa danh này đã kích thích cô gái phải lén mẹ đi cùng với người con trai đến để viếng cảnh đẹp ở nơi này.Đây chính là sự khát khao của cô gái muốn đến viếng chùa Thiên Ấn-một di tích lịch sử của nước ta .
-Hành động “lén” : (làm việc gì) một cách sao cho những người khác không thấy, không biết .Tức là cô gái đã dối mẹ để đi viếng chùa…
- Bài ca dao đã giúp chúng ta cảm nhận được vẻ đẹp tuyệt vời của núi Thiên Ấn . Đây là một danh lam thắng cảnh mà ai cũng muốn được đến viếng thăm và chiêm ngưỡng .

- Bình Sơn là một huyện nằm về phía Bắc của tỉnh Quảng Ngãi , giáp với Quảng Nam.
-Dùng nghệ thuật so sánh.


- Là vùng đất cát trắng ven biển, nước mặn đồng chua , cuộc sống hết sức khó khăn…

- Ca ngợi tấm lòng nhân nghĩa của người dân nơi đây .

- Là sông Trà Khúc, một con sông lớn ở Quảng Ngãi .
- Vì ở nơi đây là quê hương ruột thịt của anh , ở đó có nhiều món đặc sản, trong đó có cá bống sông Trà kho tiêu .
- Câu ca dao muốn nhắn gửi đến mọi người dù đi bất cứ nơi đâu cũng luôn nhớ về quê hương yêu dấu của mình .
-( Hs đọc )




- Đường phổi, chim mía, mạch nha có nhiều ở các huyện Mộ Đức, Đức Phổ, Tư Nghĩa .
- Cụm từ “Ai về” là lời mời mà người nói muốn mời mọi người hãy cố một lần về thăm Quảng Ngãi để thưởng thức những món đặc sản này .


- Hs khái quát NT- ND .




- Hs đọc diễn cảm .

- Hs trình bày .


- Hs viết đoạn văn . I.Đọc-hiểu văn bản:
1.Đọc:









2.Phân tích:
*Bài 1:
Ngó lên Thiên Ấn…
Liều mình lén mẹ…
(so sánh)




Thiên Ấn là một danh lam thắng cảnh của Quảng Ngãi.



























*Bài 2:
Bình Sơn nước mặn đồng chua.
Nhưng mà nhân nghĩa…
(so sánh,thành ngữ)
 Cuộc sống khó khăn, gian khổ nhưng có tấm lòng nhân nghĩa.




*Bài 3:
Anh đi anh nhớ…
Nhớ con cá bống sông Trà kho tiêu.

( điệp ngữ)
 Tình yêu quê hương tha thiết của người con xứ Quảng.



*Bài 4:
Đường phổi,…
Ai về Quảng Ngãi…
(Đại từ)

Giới thiệu đặc sản của quê hương Quảng Ngãi.
=> Lòng tự hào về địa phương nơi chôn nhau cắt rốn của người con xứ Quảng.
*Tổng kết:
-NT:

-ND:
III.Luyện tập:



2’ IV. Hoạt động IV: Hướng dẫn học ở nhà .
- Học thuộc 4 bài ca dao và nắm vững NT và ND .
- Sưu tầm thêm một số bài ca dao nói về quê hương Quảng Ngãi .
- Đọcvăn bản , soạn phần trả lời câu hỏi bài : “Tìm hiểu chung về văn nghị luận” .


------------------***--------------------








Tiết 75 Tuần 20 TÌM HIỂU CHUNG VỀ VĂN NGHỊ LUẬN
NS: 02-01-2011

A. Mục tiêu cần đạt: Giúp hs .
1.Kiến thức:
- Hiểu rõ nhu cầu nghị luận trong đời sống, thế nào là văn nghị luận và đặc điểm chung của văn bản nghị luận .
2.Kĩ năng:
-Nhận biết văn bản nghị luận khi đọc sách báo, chuẩn bị để tiếp tục tìm hiểu sâu, kĩ hơn về kiểu văn bản quan trọng này.
-Giáo dục kĩ năng suy nghĩ, phê phán sáng tạo: phân tích, bình luận và đưa ra ý kiến cá nhân; Kĩ năng ra quyết định lựa chọn cách lập luận.
B. Chuẩn bị:
- GV: Đọc, nghiên cứu văn bản, soạn bài theo Sgk .
- HS: Đọc các văn bản, trả lời câu hỏi mục I, II Sgk .
C. Hoạt động dạy và học:
I. Hoạt động I: ( 5’)
1.Ổn định tổ chức:
2. KTBC: - Kiểm tra vở soạn .
3. Bài mới: GTB tạo tâm thế định hướng sự chú ý cho hs
TG Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh ND ghi

18’



















20’ II. Hoạt động II: HTKT
1. Hoạt động 1: Gv nêu câu hỏi phần 1a để hs trả lời .(pp nêu và giải quyết vấn đề, thảo luận)
* Gọi hs nêu thêm các câu hỏi về các vấn đề tương tự .
* Gặp các vấn đề và câu hỏi loại đó em sẽ trả lời bằng cách nào trong các cách dưới đây ?( Kể chuyện, miêu tả, biểu cảm ).
* Vì sao không thể trả lời theo các cách đó ?
(Gọi hs thảo luận nhóm, trả lời ).



* Trong đời sống, trên báo chí, qua đài phát thanh, truyền hình, em thường gặp những kiểu văn bản nào? Hãy kể tên một vài văn bản mà em biết ?
2. Hoạt động 2: Gọi hs đọc văn bản “ Chống nạn thất học” trong Sgk .(pp nêu và giải quyết vấn đề, phân tích cắt nghĩa)
* Bác Hồ viết bài này để làm gì ?
Nhằm mục đích gì ?

* Để thực hiện mục đích ấy, bài viết nêu ra những ý kiến ấy được diễn đạt thành những luận điểm nào ? Tìm các câu văn mang luận điểm ấy?
* Để ý kiến có sức thuyết phục bài viết đã nêu lên những lí lẽ nào ?Hãy liệt kê các lí lẽ ấy ?
( Dựa vào các câu hỏi gợi ý Sgk - trả lời ).







* Tác giả có thể đạt được mục đích của mình bằng văn kể chuyện, miêu tả, biểu cảm được không ? Vì sao ?
* Qua bài viết của Bác Hồ, em có nhận xét gì về đặc điểm của văn nghị luận ?

- Đó là kiểu câu hỏi thường gặp trong đời sống .

- Hs tự nêu trên lớp .

- Không thể trả lời theo các cách đã học .


- Vì đây là những ý kiến thắc mắc mà người nêu ra cần làm rõ hoặc nhằm xác lập cho người nghe , người đọc một tư tưởng, quan điểm nào đó …. Do đó tự sự, miêu tả, biểu cảm không đáp ứng được yêu cầu trên.
- Trong đời sống ta thường gặp văn bản nghị luận dưới dạng các ý kiến nêu ra
trong cuộc họp, các bài xã luận, bình luận, bài phát biểu cảm nghĩ trên báo chí …




- Bác Hồ viết bài này để chống nạn thất học, kêu gọi nhân dân phải học để có hiểu biết, có kiến thức .
- Ý kiến được nêu ra ngay trong nhan đề của bài viết “Chống nạn thất học”.
- Luận điểm: Một trong những công việc phải thực hiện cấp tốc trong lúc này là nâng cao dân trí .
- Lí lẽ: Mọi người Việt Nam phải hiểu biết quyền lợi của mình, bổn phận của mình, phải có kiến thức mới để có thể tham gia vào công cuộc xây dựng nước nhà …
. Những người đã biết chữ hãy dạy cho những người chưa biết chữ, hãy góp sức vào bình dân học vụ …
. Những người chưa biết chữ hãy gắng sức mà học cho biết đi . Vợ chưa biết thì chồng bảo , em chưa biết thì anh bảo .
- Không thể, vì kể chuyện, miêu tả, biểu cảm không nêu lên được quan điểm, chủ kiến của tác giả một cách rõ ràng, sâu sắc như văn nghị luận .
- Hs dựa vào ghi nhớ Sgk trả lời – Ghi vở .
I. Nhu cầu nghị luận và văn bản nghị luận:
1. Nhu cầu nghị luận:
Trong đời sống, ta thường gặp văn nghị luận dưới dạng các ý kiến nêu ra trong cuộc họp, các bài xã luận, bài phát biểu, ý kiến trên báo chí…




2. Văn bản nghị luận:





Văn nghị luận là văn được viết nhằm xác lập cho người đọc, người nghe một tư tưởng, quan điểm nào đó .
II. Đặc điểm chung của văn nghị luận:
- Văn nghị luận phải có luận điểm rõ ràng
có lí lẽ, dẫn chứng thuyết phục .
- Những tư tưởng, quan điểm …mới có ý nghĩa .
2’ III. Hoạt động III: Hướng dẫn học ở nhà .
- Thuộc ghi nhớ .
- Đọc bài văn “Cần tạo ra thói quen tốt trong đời sống xã hội” và bài “Hai biển hồ” (Sgk) trả lời các câu hỏi bên dưới .
- Sưu tầm hai đoạn văn nghị luận và chép vào vở .

-----------------***-----------------










Tiết 76 Tuần 20 TÌM HIỂU CHUNG VỀ VĂN NGHỊ LUẬN (TT)

A. Mục tiêu cần đạt: Giúp hs .
1.Kiến thức:
-Khái niệm văn bản nghị luận.
-Nhu cầu nghị luận trong đời sống.
-Những đặc điểm chung của văn bản nghị luận.
2.Kĩ năng:
-Nhận biết văn bản nghị luận khi đọc sách báo, chuẩn bị để tiếp tục tìm hiểu sâu, kĩ hơn về kiểu văn bản quan trọng này.
-Phân biệt văn nghị luận với các kiểu văn bản khác .
- Biết tìm ra những luận điểm, lí lẽ và dẫn chứng mà người viết sử dụng trong các văn bản nghị luận
-Giáo dục kĩ năng suy nghĩ, phê phán sáng tạo: phân tích, bình luận và đưa ra ý kiến cá nhân; Kĩ năng ra quyết định lựa chọn cách lập luận.
B. Chuẩn bị:
- GV: Chuẩn bị thêm một vài đoạn văn nghị luận để học sinh tham khảo - soạn bài theo yêu cầu Sgk, xem kĩ chuẩn kiến thức.
- HS: Sưu tập và chép ra vở bài tập 2 đoạn văn nghị luận, đọc 2 bài văn nghị luận trong Sgk, trả lời câu hỏi vào vở soạn.
C. Hoạt động dạy và học:
I. Hoạt động 1: (5’)
1.Ổn định tổ chức:
2. KTBC: - Hãy nêu đặc điểm của văn bản nghị luận?
(Văn nghị luận phải có luận điểm rõ ràng, có lí lẽ, dẫn chứng thuyết phục. Những tư tưởng, quan điểm trong bài văn nghị luận phải hướng tới giải quyết những ván đề đặt ra trong đời sống thì mới có ý nghĩa)
-Kiểm tra vở soạn.
3. Bài mới:GTB tạo tâm thế định hướng sự chú ý cho hs
TG Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh - ND ghi bảng

17’





























7’



7’


7’







II. Hoạt động II: HTKT
1. Hoạt động 1: Gv hd hs làm bài tập 1 .
(pp vấn đáp thông qua hoạt động tri giác ngôn ngữ, nêu và giải quyết vấn đề, phân tích cắt nghĩa)
- Gọi hs đọc bài văn “Cần tạo ra thói quen tốt trong đời sống xã hội” (Sgk).
* Đây có phải là bài văn nghị luận không ? Vì sao ?
( Cho hs tự do tranh luận, phát biểu ý kiến ).
* Tác giả đề xuất ý kiến gì ?

* Những dòng, câu văn nào thể hiện ý kiến đó ?
* Để thuyết phục người đọc, tác giả nêu ra những lí lẽ và dẫn chứng nào ?
( Gọi nhiều hs lần lượt tìm, mỗi em tìm một ý).




* Bài nghị luận này có nhằm giải quyết vấn đề có trong thực tế hay không ? Em có tán thành ý kiến của bài viết không ? Vì sao ?
( Cho hs tự do phát biểu ý kiến, miễn sao là hợp lí ).


2. Hoạt động 2: (pp đọc tích cực)
* Gv gọi hs tìm bố cục của bài văn trên .
- Bài văn được chia làm mấy phần ? Mỗi phần từ đâu tới đâu ?
3. Hoạt động 3: (pp thuyết trình)
* Gv cho từng tổ đọc 1 đoạn văn nghị luận mà các em đã sưu tầm được ở nhà .
4. Hoạt động 4: (pp vấn đáp thông qua hoạt động tri giác ngôn ngữ)
* Gọi hs đọc văn bản “Hai biển hồ” – ( Sgk )
Cho biết văn bản trên là văn tự sự hay nghị luận ? Vì sao ? 1/




- Hs đọc.

- Đây là một bài văn nghị luận vì nó đã đưa ra ý kiến của người viết .


- Tác giả đề xuất ý kiến “Cần có thói quen tốt trong đời sống xã hội”.
- Luôn dậy sớm, luôn đúng hẹn, giữ lời hứa, luôn đọc sách …là thói quen tốt .
- Lí lẽ: Bên cạnh thói quen tốt có những thói quen xấu ...
-Dẫn chứng:
+ Thói quen hút thuốc lá …gạt tàn tuốc bừa bãi ra nhà cả trong phòng khách lịch sự sạch trơn .
+ Vứt rác bừa bãi: vỏ chuối, cốc vỡ, chai vỡ …dẫn đến mất vệ sinh …trẻ em, cụ già giẫm phải chảy máu rất nguy hiểm .
- Vấn đề bài văn nghị luận này nêu lên cũng là một vấn đề bức xúc hiện nay trong thực tế . Vấn đề xả rác thải, nước thải bừa bãi làm ô nhiễm môi trường, đặc biệt là các khu công nghiệp ở thành phố, thành thị .
- Em rất tán thành ý kiến này vì nếu mọi người ai cũng có thói quen tốt thì xã hội sẽ có nếp sống đẹp, văn minh, lành mạnh .
2/ 3 đoạn .
- Mở bài: “Có thói quen …tốt”.
- Thân bài: “Hút thuốc lá …nguy hiểm”.
- Kết bài: Còn lại .
3/ Ví dụ: “Dân ta có một lòng nồng nàn yêu nước …lũ cướp nước”.


4/ Đây là văn bản nghị luận bởi vì người viết đã từ tên gọi và đặc điểm của biển Chết và biển hồ Ga-li-lê để nêu ra một định lí trong cuộc sống, đó là sự sẻ chia, ban phát cho mọi người những gì thu nhận được lúc ấy con người sẽ thấy vui sướng và hạnh phúc ( như biển hồ Ga-li-lê đón nhận nguồn nước từ sông Gioóc- đăng rồi từ đó tràn qua các hồ nhỏ và sông lạch nhờ vậy nước trong hồ này luôn sạch và mang lại sự sống cho cây cối, muông thú, con người ).
2’ III. Hoạt động III: Hướng dẫn học ở nhà .
- Học thuộc, ghi nhớ, nắm vững đặc điểm của văn nghị luận .
- Sưu tầm thêm một số đoạn văn nghị luận .
- Đọc văn bản, soạn phần “Đọc - hiểu” Sgk bài “Tục ngữ về con người và xã hội”.

----------------***----------------





Tiết 77 Tuần 21 TỤC NGỮ VỀ CON NGƯỜI VÀ XÃ HỘI
NS: 10-01-2011

A. Mục tiêu cần đạt: Giúp hs .
1.Kiến thức:
-Nội dung của câu tục ngữ về con người và xã hội.
-Đặc điểm hình thức của tục ngữ về con người và xã hội.
2.Kĩ năng:
-Củng cố, bổ sung thêm hiểu biết về tục ngữ.
-Đọc- hiểu phân tích các lớp nghĩa của tục ngữ về con người và xã hội.
-Vận dụng ở một mức độ nhất định tục ngữ về con người và xã hội trong đời sống..
3.Thái độ: Gd kĩ năng sống cho hs: kĩ năng tự nhận thức những bài học kinh nghiệm về con người, xã hội; kĩ năng ra quyết định: vận dụng các bài học kinh nghiệm đúng lúc, đúng chỗ.
B. Chuẩn bị:
- GV: Tham khảo sách có liên quan, soạn bài theo yêu cầu Sgk .
- HS: Đọc kĩ văn bản và chú thích, soạn bài theo câu hỏi Sgk .
C. Hoạt động dạy và học:
I. Hoạt động I: ( 5’)
1. Ổn định tổ chức:
2. KTBC: Đọc thuộc lòng 8 câu tục ngữ về thiên nhiên và lao động sản xuất. Phân tích một câu mà em thích. (Hs đọc thuộc lòng và phân tích)
3. Bài mới: GTB tạo tâm thế định hướng sự chú ý cho hs
TG Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh ND ghi

8’





20’













































































5’






5’ II. Hoạt động II: HTKT
1. Hoạt động 1: Gv hd hs cách đọc, gv đọc mẫu 1 lần các câu tục ngữ, gọi hs khác đọc lại và nhận xét .(pp vấn đáp thông qua hoạt động tri giác ngôn ngữ)
2. Hoạt động 2: Gv hd lần lượt từng câu tục ngữ theo nghĩa đen, nghĩa bóng .(pp nêu và giải quyết vấn đề, phân tích tình huống trong câu tục ngữ, phân tích cắt nghĩa, kĩ thuật động não để rút ra kinh nghiệm, thuyết trình)
* Em hiểu “một mặt người bằng mười mặt của” có nghĩa là gì ?



* Hãy nêu giá trị của kinh nghiệm mà câu tục ngữ thể hiện ?
* Câu tục ngữ “Cái răng cái tóc là góc con người” cho ta biết điều gì ?

* Giải nghĩa câu tục ngữ số 3 ?



* Hãy nêu giá trị của kinh nghiệm mà câu tục ngữ thể hiện ?
* Có thể ứng dụng câu tục ngữ này vào cuộc sống ntn ?
* Nghĩa câu tục ngữ “Học ăn, học nói, học gói, học mở” là gì ?
Gv nói thêm (…) .




* So sánh 2 câu tục ngữ “ Không thầy nói mầy làm nên”và ‘Học thầy không tày học bạn” ?
* Có bạn cho rằng hai câu tục ngữ này mâu thuẫn nhau, ý kiến của em ntn?
Gv dẫn giải thêm: Câu tục ngữ số 5 đề cao vai trò cao cả và quan trọng của người thầy đối với sự phát triển của con người và xã hội. Tuy nhiên
học thầy chưa đủ, cần phải học bạn vì bạn bè cùng lứa dễ đồng điệu nên khi giảng bài cho nhau dễ hơn.
Câu tục ngữ này nhằm khuyên học sinh nên học hỏi, giúp đỡ lẫn nhau trong học tập.
* Hãy trình bày hiểu biết của em về câu tục ngữ: “Thương người như thể thương thân”?

* Câu tục ngữ “Ăn quả nhớ kẻ trồng cây” có nghĩa là gì ? Hãy nêu nhận xét của em về cách diễn đạt của câu tục ngữ này ?


* Từ câu tục ngữ này em hãy nêu một số trường hợp cụ thể ứng dụng câu tục ngữ ?
( cho nhiều hs trả lời ).
* Câu tục ngữ số 9 có nội dung gì ? Cách diễn đạt có gì khác so với những câu trên ?



*Qua 9 câu tục ngữ vừa tìm hiểu ông cha ta muốn khuyên chúng ta điều gì? (Gd kĩ năng sống cho hs)
3. Hoạt động 3: Hd tổng kết .
(pp khái quát hoá)
* Qua tìm hiểu em hãy nêu những nét cơ bản về NT và ND mà những câu tục ngữ trên thể hiện ?

III. Hoạt động III: Hd luyện tập.
(pp động não)
* Cho hs tìm những câu tục ngữ đồng nghĩa hoặc trái nghĩa với những câu tục ngữ trên ?



- Hs đọc .










- Mặt người, mặt của là những từ dùng với nghĩa chỉ sự hiện diện . Qua từ so sánh “bằng”ta thấy một “bằng mười”. Sự so sánh ấy dẫn đến kết luận người quý hơn của rất nhiều .
- Câu tục ngữ nhằm tôn vinh giá trị của con người, không của tiền nào có thể so sánh được .
- Răng, tóc là 2 bộ phận không kém phần quan trọng của cơ thể người . Đây là cơ sở để đánh giá con người: Cách ăn ở, tác phong .
- Đói- rách: Biểu hiện của sự nghèo, cơ cực.
- Sạch- thơm: Nhân cách phẩm chất con người .
- Dù trong bất kì hoàn cảnh nào , dù nghèo đói cũng phải giữ cho bằng được nhân cách của mình .
- Không vì nghèo khổ mà hạ thấp nhân phẩm hoặc làm những điều xấu xa .
- Cả cuộc đời từ lúc còn bé thơ con người đã phải học cách ăn nói, ăn ở, cách đối nhân xử thế . Dù lớn lên trưởng thành muốn thành thạo một việc gì con người cũng phải học . Nói tóm lại học hỏi là công việc nên làm của mọi người trong suốt cả cuộc đời .
- Đề cao vai trò quan trọng của người thầy .

- Nhấn mạnh sự giúp đỡ nhau trong học tập của bạn bè so với việc học thầy .
- Hai câu tục ngữ này không hề mâu thuẫn mà bổ sung cho nhau về mặt ý nghĩa vì học thầy là quan trọng nhưng học bạn cũng rất cần thiết .









- Hình ảnh so sánh “Thương người” như
“thương thân”.
- Khuyên mọi người phải biết yêu thương nhau .
- Dùng từ nhiều nghĩa .
. Nghĩa đen: Khi hưởng quả ngon ngọt phải nhớ ơn những người trồng cây .
. Nghĩa bóng: Nói về lòng biết ơn, một truyền thống đạo lí tốt đẹp của dân tộc VN.
- Nhớ ơn ông, bà, cha, mẹ .
- Nhớ ơn thầy cô .
- Nhớ ơn những người đã hi sinh cho em một cuộc sống độc lập hiện nay .
-Bằng phép ẩn dụ “ một cây …ba cây” chụm lại. Câu tục ngữ khuyên mọi người phải đoàn kết, cùng hợp sức với nhau thì sẽ tạo nên sức mạnh có thể làm được việc lớn lao “chẳng nên non” “nên hòn núi cao”.
-Hs tự suy nghĩ trả lời





* Tổng kết NT và ND .
- NT: So sánh, ẳn dụ, dùng từ nhiều nghĩa .
- ND: Nhằm tôn vinh giá trị con người, đưa ra lời khuyên về những phẩm chất và lối sống mà con người cần phải có .

- Con có cha như nhà có nóc .
- Con hơn cha là nhà có phúc .
- Uống nước nhớ nguồn . I. Đọc-hiểu văn bản:
1. Đọc:



2. Phân tích:








-Một mặt người bằng mười mặt của .
(so sánh )

Khẳng định người quý hơn của .

-“Cái răng …người”.
( so sánh )
Răng tóc là hai bộ phận quan trọng của con người .
-“Đói cho sạch …
thơm”.
Khuyên con người dù nghèo đói vẫn phải giữ nhân cách của mình .

-“Học ăn, học nói, học gói, học mở”
 Con người phải học hỏi thì mới thành người .

-“Không thầy đố mầy làm nên”
 Đề cao vai trò quan trọng của thầy.
-“Học thầy…
học bạn”
(so sánh )
 Nhấn mạnh sự giúp đỡ nhau trong học tập .





-Thương người …
thương thân.
(so sánh )
Khuyên mọi người phải biết thương yêu nhau .
-“Ăn quả …cây”
(Từ nhiều nghĩa) .
Nói về lòng biết ơn - một truyền thống tốt đẹp của dân tộc Việt Nam .

-“Một cây …núi cao”
(Ẩn dụ )
Khuyên mọi người phải đoàn kết lại .



* Tổng kết:
- NT:
- ND:


III. Luyện tập:
( Sgk ).

2’ IV. Hoạt động IV: Hướng dẫn học ở nhà .
- Học thuộc các câu tục ngữ - thuộc ghi nhớ .
- Tìm thêm một số câu tục ngữ theo yêu cầu luyện tập Sgk .
- Đọc phần “Đọc thêm” - Soạn bài “Rút gọn câu” - Đọc các ví dụ, trả lời câu hỏi Sgk .

------------------***-----------------









Tiết 78 Tuần 21 RÚT GỌN CÂU
NS: 12-01-2011

A. Mục tiêu cần đạt: Giúp hs .
1.Kiến thức:
-Khái niệm rút gọn câu.
-Tác dụng của việc rút gọn câu.
-Cách dùng câu rút gọn.
2.Kĩ năng:
-Nhận biết và phân tích câu rút gọn.
-Rút gọn câu phù hợp với hoàn cảnh giao tiếp.
3.Thái độ: Gd kĩ năng sống cho hs:Ra quyết định lựa chọn cách sử dụng câu rút gọn; kĩ năng giao tiếp trình bày suy nghĩ về việc dùng câu rút gọn.
B. Chuẩn bị:
- GV: Xem bài kĩ, chuẩn bị thêm những câu rút gọn, soạn bài .
- HS: Đọc kĩ phần I, II; soạn bài theo câu hỏi Sgk .
C. Hoạt động dạy và học:
I. Hoạt động I: ( 3’)
1. Ổn định tổ chức:
2. KTBC: - Chấm vở soạn .
3. Bài mới: * GTB tạo tâm thế định hướng sự chú ý cho hs
TG Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh ND ghi

12’





































13’



























II. Hoạt động II: HTKT .
1.Hoạt động 1: Hd hs tìm hiểu thế nào là câu rút gọn ?
(pp phân tích cắt nghĩa, nêu và giải quyết vấn đề, phân tích các tình huống mẫu để hs hiểu cách dùng câu rút gọn, động não để phân tích các ví dụ)
- Gọi hs đọc 2 ví dụ
1a/ Học ăn, học nói, học gói, học mở. ( Tục ngữ )
b/ Chúng ta học ăn, học nói, học gói, học mở .
* Em thử nhận xét cấu tạo của 2 câu trên có gì khác ?
* Theo em, vì sao chủ ngữ trong câu (a) được lược bỏ ?
* Cho hs tiếp tục tìm hiểu các câu sau:
2a/ Hai ba người đuổi theo nó . Rồi ba bốn người, sáu bảy người .
(Nguyễn Công Hoan ).
b/ Bao giờ cậu đi Hà Nội ?
- Ngày mai .
*Trong những câu in đậm trên, thành phần nào của câu được lược bỏ ? Vì sao ?
* Cô gọi cách lược bỏ các thành phần trong những câu trên là câu rút gọn . Em hiểu thế nào là câu rút gọn?
* Trở lại tìm hiểu các ví dụ trên để hs tìm ra mục đích rút gọn câu ?




2.Hoạt động 2:Hd hs tìm hiểu cách dùng câu rút gọn.
(pp nêu và giải quyết vấn đề, phân tích cắt nghĩa, thảo luận theo nhóm)
- Gọi hs đọc ví dụ (Sgk).
*Những câu in đậm dưới đây còn thiếu thành phần nào? Có nên rút gọn câu như vậy không? Vì sao?
- Sáng chủ nhật, trường em tổ chức cắm trại. Sân trường thật đông vui. Chạy loăng quăng. Nhảy dây. Chơi kéo co.
- Gv cho hs quan sát ví dụ sau:
- Mẹ ơi ,hôm nay con được điểm 10.
- Con ngoan quá! Bài nào được điểm 10 thế?
- Bài kiểm tra Toán.
* Em có nhận xét gì về câu trả lời của người con?
* Em cần thêm những từ ngữ nào vào câu rút gọn trên để thể hiện thái độ lễ phép?
* Vì sao phải thêm vào những từ ngữ đó? (Cho hs thảo luận trả lời).
* Từ các ví dụ trên, em hãy cho biết khi rút gọn câu cần chú ý những gì ?












- Câu a: Không có chủ ngữ “chúng ta”.
- Nhằm ngụ ý hành động “học ăn,…” là của chung mọi người .


- Câu: Rồi ba bốn người,sáu bảy người.
Lược bỏ thành phần vị ngữ. Vì nếu nói đầy đủ sẽ là: Rồi ba bốn người, sáu bảy người đuổi theo nó .

- Câu “Ngày mai”.Lược bỏ cả chủ ngữ và vị ngữ vì ngày mai chỉ là trạng ngữ .

- Câu rút gọn là câu khi nói và viết người ta lược bỏ một số thành phần câu .
- Các ví dụ 2a, b: làm cho câu gọn hơn, vừa thông tin được nhanh, vừa tránh lặp lại những từ ngữ đó .
Ví dụ 1a: Ngụ ý hành động, đặc điểm nói trong câu là của chung mọi người
(lược bỏ chủ ngữ ).









- Thiếu chủ ngữ . Không nên rút gọn câu như vậy . Vì nó làm cho người đọc,người nghe hiểu không đủ nội dung câu nói .






- Thể hiện thái độ thiếu lễ phép .

- Câu rút gọn này chưa được vì con nói với mẹ mà nói cộc lốc như thế là khiếm nhã - cần phải thêm từ như :
Thưa mẹ, bài kiểm tra Toán . Hoặc:
Bài kiểm tra Toán mẹ ạ !
- Không làm cho người đọc, người nghe hiểu sai hoặc hiểu không đầy
I. Thế nào là câu rút gọn ?

















Khi nói hoặc viết người ta có thể lược bỏ một số thành phần của câu tạo thành câu rút gọn nhằm mục đích:
- Làm cho câu gọn hơn,vừa thông tin được nhanh,vừa tránh lặp lại những từ ngữ đã xuất hiện trong câu trước.
- Ngụ ý hành động đặc điểm nói trong câu là của chung mọi người (lược bỏ chủ ngữ).


II.Cách dùng câu rút gọn:


















Khi rút gọn câu cần chú ý :
- Không làm cho người đọc …không đầy đủ nội dung câu nói .
- Không biến câu nói thành câu cộc lốc, khiếm nhã .
15' III. Hoạt động III: Hd luyện tập, củng cố .(pp khái quát hoá, thảo luận theo nhóm, phân tích cắt nghĩa)
- Gọi hs đọc lại phần ghi nhớ .
- Gv lần lượt hd hs làm bài tập .
- Gọi hs đọc bài tập1, thảo luận nhóm trả lời .

- Bài tập 2: Gọi hs đọc yêu cầu bài
tập và thực hiện .
- Tìm câu rút gọn .
- Khối phục những thành phần câu được rút gọn .
* Cho biết vì sao trong thơ, ca dao thường có nhiều câu rút gọn như vậy?
- Bài tập 3: Gọi hs đoc câu chuyện
“ Mất rồi” trong Sgk và cho biết vì sao cậu bé và người khách hiểu lầm nhau?
*Qua câu chuyện này, em rút ra bài học gì về cách nói năng ?
- Bài tập 4: Gọi hs đọc truyện cười “Tham ăn” (Sgk).
* Cho biết chi tiết nào trong truyện có tác dụng gây cười và phê phán ?

đủ nội dung câu nói .
- Không biến câu nói thành một câu cộc lốc, khiếm nhã .
- Hs đọc ghi nhớ Sgk
III. Luyện tập:
1/ Các câu tục ngữ b, c, d đều là câu rút gọn .
- Câu b, c rút gọn chủ ngữ với ngụ ý hành động, đặc điểm nói trong câu là của chung
mọi người.
. Bước tới Đèo Ngang bóng xế tà
. Dừng chân đứng lại trời non nước .
2a/ Câu rút gọn:
. Tôi bước tới Đèo Ngang bóng xế tà
. Tôi dừng chân đứng lại trời non nước .


*Trong thơ, ca dao thường gặp nhiều câu rút gọn bởi: thơ, ca dao chuộng cách diễn đạt súc tích . Vả lại số chữ trong một dòng rất hạn chế .
3/ Vì cả 2 đều dùng lối nói rút gọn . Đặc biệt là cậu bé cả 3 lần trả lời người khách đều dùng câu rút gọn . Khiến người khách hiểu sai ý nghĩa .

- Qua câu chuyện này, cần rút ra bài học: Phải cẩn thận khi dùng câu rút gọn vì dùng không đúng có thể gây hiểu lầm .
( 1 hs đọc ).
4/ Các câu trả lời của anh chàng phàm ăn đều cộc lốc ( vì anh dùng toàn câu rút gọn) rút gọn đến mức không hiểu được và rất thô lỗ .
 Phê phán thói phàm ăn tục uống chỉ biết có ăn và sợ mất hết thời gian nếu trả lời đầy đủ của ông khách .
2’ IV. Hoạt động IV: Hướng dẫn học ở nhà .
- Thuộc ghi nhớ .Làm bài tập còn lại Sgk .
- Soạn phần trả lời câu hỏi bài “Đặc điểm của văn bản nghị luận” – theo yêu cầu Sgk .

-------------------***------------------










Tiết 79 Tuần 21 ĐẶC ĐIỂM CỦA VĂN BẢN NGHỊ LUẬN

A. Mục tiêu cần đạt: Giúp hs .
1.Kiến thức:
-Đặc điểm của văn bản nghị luận với các yếu tố luận điểm, luận cứ và lập luận gắn bó mật thiết với nhau.
2.Kĩ năng:
-Biết xác định luận điểm, luận cứ và lập luận trong một văn bản nghị luận.
-Bước đầu biết xác định luận điểm, xây dựng hệ thống luận điểm, luận cứ và lập luận cho một đề bài cụ thể.
-Các kĩ năng cơ bản được giáo dục: Suy nghĩ, phê phán, sáng tạo (phân tích, bình luận và đưa ra kiến cá nhân về đặc điểm, bố cục, phương pháp làm bài văn nghị luận.); ra quyết định lựa chọn cách lập luận, lấy dẫn chứng...khi tạo lập và giao tiếp hiệu quả bằng văn nghị luận.
B. Chuẩn bị:
- GV: Đọc kĩ “Những điều cần lưu ý” và “Gợi ý các họat động” (Sgk),chuẩn kiến thức, soạn bài.
- HS: Đọc kĩ mục I (Sgk) trả lời câu hỏi vào vở soạn .
C. Hoạt động dạy và học:
I. Hoạt động I: ( 5’) .
1. Ổn định tổ chức:
2. KTBC: - Thế nào là văn nghị luận ?
(Văn nghị luận là văn được viết ra nhằm mục đích xác lập cho người đọc, người nghe một tư tưởng, quan điểm nào đó.)
- Kiểm tra vở soạn .
3. Bài mới: GTB tạo tâm thế định hướng sự chú ý cho hs
TG Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh ND ghi

7’
































8’




















8’



II. Hoạt động II: HTKT .
1. Hoạt động1: (pp thuyết trình, vấn đáp thông qua hoạt động tri giác ngôn ngữ, nêu và giải quyết vấn đề, phân tích cắt nghĩa, phân tích bình luận, ra quyết định lựa chọn dẫn chứng)
* Gv giới thiệu cho hs biết trong một bài văn nghi luận đều phải có luận điểm, luận cứ và lập luận .
- Sau đó hướng dẫn hs tìm hiểu luận điểm .
- Gọi hs đọc lại văn bản “Chống nạn thất học” và cho biết :luận điểm chính bài viết là gì ?
* Luận điểm đó được nêu ra dưới dạng nào và cụ thể hoá thành những câu văn ntn ?








* Như vậy theo em đâu là luận điểm chính ? Đâu là luận điểm phụ ?




* Qua tìm hiểu em cho biết thế nào là luận điểm ?
2. Hoạt động 2: (thảo luận để xác định đặc điểm và cách làm bài văn nghị luận, nêu và giải quyết vấn đề)
* Gv hd hs tìm hiểu luận cứ: Em hãy chỉ ra những luận cứ trong văn bản
“Chống nạn thất học”.
(Gv lưu ý hs tìm luận cứ tức là tìm lí lẽ và dẫn chứng ).
* Gv lưu ý hs : Hai lí lẽ trên được tạo thành bởi hai lập luận theo quan hệ nhân - quả (lí lẽ a) và quan hệ điều kiện (lí lẽ b) .
* Cho biết những luận cứ ấy đóng vai trò gì ?



*Qua phân tích em hãy nêu hiểu biết của em về luận cứ ?
( Thế nào là luận cứ ?) .
3. Hoạt động 3: Hd hs tìm hiểu lập luận
(pp phân tích cắt nghĩa, thuyết trình)
* Em hãy chỉ ra trình tự lập luận của văn bản “Chống nạn thất học” và cho biết lập luận như vậy tuân theo thứ tự nào và có ưu điểm gì ?













- Luận điểm với tư cách là tư tưởng, quan điểm bài viết tập trung ngay trong nhan đề “Chống nạn thất học”.
- Luận điểm đó được nêu ra dưới dạng một khẩu hiệu và được trình bày đầy đủ ở câu “Mọi người Việt Nam … trước hết phải biết đọc, biết viết chữ quốc ngữ”.
- Cụ thể hoá thành việc làm là:
. Những người đã biết chữ hãy dạy cho những người chưa biết chữ .
. Những người chưa biết chữ hãy gắng sức mà học cho biết .
.Phụ nữ lại càng cần phải học .
- Luận điểm được thể hiện trong nhan đề, dưới dạng các câu khẳng định nhiệm vụ chung là luận điểm chính .
(Mọi người VN …chữ quốc ngữ).
-Các câu nêu nhiệm vụ cụ thể là luận điểm phụ .
(Những người đã biết chữ …).
-(Hs trả lời ghi nhớ - Sgk).



- Lí lẽ :
a/ Do chính sách ngu dân của thực dân Pháp làm cho hầu hết người VN mù chữ tức là thất học, nước VN không tiến bộ được .
b/ Nay nước nhà độc lập rồi, muốn tiến bộ thì phải cấp tốc năng cao dân trí để xây dựng đất nước .
.Dẫn chứng: “Vợ chưa biết thì chồng bảo, em chưa biết thì anh bảo …”
- Luận cứ ở đây trả lời cho câu hỏi : Căn cứ vào đâu mà đề ra nhiệm vụ chống nạn thất học ? Và muốn “Chống nạn thất học” thì làm ntn ? Luận cứ đã làm cho tư tưởng bài viết có sức thuyết phục . Người ta thấy chống nạn thất học là cần kíp và đó là việc có thể làm được .
-( Hs trả lời ghi nhớ 3 ).



- Trước hết tác giả nêu lí do vì sao phải chống nạn thất học, chống nạn thất học để làm gì ? Có lí lẽ rồi mới nêu tư tưởng chống nạn thất học . Nhưng chỉ nêu tư tưởng thì chưa trọn vẹn . Người ta sẽ hỏi chống nạn thất I.LUẬN ĐIỂM, LUẬN CỨ VÀ LẬP LUẬN:




















-Luận điểm là ý kiến thể hiện tư tưởng, quan điểm…có sức thuyết phục.















-Luận cứ là lí lẽ, dẫn chứng đưa ra làm cơ sở cho luận điểm…có sức thuyết phục.




-Lập luận là cách nêu luận cứ để dẫn đến luận điểm.Lập luận phải chặt chẽ, hợp lí thì bài văn mới có sức thuyết phục.




15’ * Vậy thế nào là lập luận ? Lập luận phải đạt yêu cầu nào thì bài văn mới
có sức thuyết phục ?

III. Hoạt động II: Hd củng cố,luyện tập.(pp khái quát hoá, thảo luận nhóm, nêu và giải quyết vấn đề)
- Gọi hs đọc toàn bộ ghi nhớ Sgk .
- Đọc lại bài văn “Cần tạo ra thói quen
tốt trong đời sống xã hội”.
- Sau đó chỉ ra luận điểm và luận cứ và lập luận của bài ?
( Cho hs thảo luận nhóm trả lời ). học bằng cách nào ?Phần tiếp theo của bài viết giải quyết việc đó . Cách sắp xếp như trên chính là lập luận .
Lập luận như vậy là chặt chẽ .
- ( Hs trả lời ghi nhớ 4 Sgk ).
III. Luyện tập:
Văn bản: Cần tạo ra thói quen tốt trong đời sống xã hội.
* Luận điểm: Cần có thói quen tốt trong đời sống xã hội (luận điểm chính ).
- Luận điểm phụ: Luôn dậy sớm, luôn đúng hẹn, giữ lời hứa, luôn đọc sách …là thói quen tốt .
* Luận cứ:
- Lí lẽ: Bên cạnh thói quen tốt có những thói quen xấu .
- Dẫn chứng: Thói quen hút thuốc lá …gạt tàn bừa bãi ra nhà …phòng khách .
- Lí lẽ: Thói quen xấu thường gặp hằng ngày, ở bất cứ đâu là thói quen vứt rác bừa bãi .
- Dẫn chứng: Ăn chuối xong …vứt toẹt ngay cái vỏ ra cửa, ra đường …
. Có cái cốc vỡ, cái chai vỡ cũng tiện tay ném ra đường …
* Lập luận: Trước hết tác giả nêu ra hiện tượng trong đời sống xã hội luôn có thói quen tốt và thói quen xấu, mà thói quen xấu thì để lại hậu quả nặng nề . Vì vậy cần tạo ra thói quen tốt để góp phần tạo nếp sống tốt đẹp, văn minh cho xã hội .Lập luận chặt chẽ,lô gíc gồm ba phần rõ rệt .
-Mở bài:Giới thiệu về thói quen tốt và xấu.
-Thân bài:Đưa ra những lí luận và dẫn chứng về thói xấu của con người.
-Kết bài:Đề ra hướng có thói quen tốt.
2’ IV. Hoạt động IV: Hướng dẫn học ở nhà .
- Học thuộc ghi nhớ .
- Đọc thêm “Học thầy, học bạn”.
- Soạn bài “Đề văn nghị luận và việc lập ý cho bài văn nghị luận”.
------------------***-----------------











Tiết 80 Tuần 21 ĐỀ VĂN NGHỊ LUẬN
VÀ VIỆC LẬP Ý CHO BÀI VĂN NGHỊ LUẬN

A. Mục tiêu cần đạt: Giúp hs .
1.Kiến thức:
-Đặc điểm và cấu tạo của đề bài văn nghị luận, các bước tìm hiểu đề và lập ý cho một đề văn nghị luận.
2.Kĩ năng:
-Nhận biết luận điểm, biết cách tìm hiểu đề và cách lập ý cho bài văn nghị luận.
-So sánh để tìm ra sự khác biệt của đề văn nghị luận với đề tự sự, miêu tả, biểu cảm.
B. Chuẩn bị:
- GV: Đọc kĩ “Những điều cần lưu ý” và “Gợi ý các hoạt động dạy học” (Sgv), chuẩn kiến thức, soạn bài .
- HS: Đọc các mục I, II Sgk và trả lời câu hỏi vào vở soạn .
C. Hoạt động dạy và học:
I. Hoạt động I: ( 5’)
1. Ổn định tổ chức:
2. KTBC: - Thế nào là luận điểm ? Vai trò của luận điểm trong bài văn nghị luận ?
(Luận điểm là ý kiến thể hiện tư tưởng, quan điểm của bài văn. Luận điểm là linh hồn của bài viết, nó thống nhất các đoạn văn thành một khối.Luận điểm phải đúng đắn, chân thật, đáp ứng nhu cầu thực tế thì mới có sức thuyết phục.)
- Kiểm tra vở soạn .
3. Bài mới:GTB tạo tâm thế định hướng sự chú ý cho hs
TG Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh ND ghi

8’
































7’















10’




































13’ II. Hoạt động II: HTKT .
1. Hoạt động 1: Hd hs tìm hiểu nội dung và tính chất của đề văn nghị luận .(pp nêu và giải quyết vấn đề, phân tích cắt nghĩa, quan sát)
- Gv cho hs thầm các đề văn Sgk.
*Các đề văn nêu trên có thể xem là đề bài, đầu đề được không ? Nếu dùng làm đề bài cho bài văn sắp viết có được không ?

* Căn cứ vào đâu để nhận ra các đề trên là đề văn nghị luận ?
Gv diễn giải: Thực chất đề bài văn nghị luận bao giờ cũng nêu ra một vấn đề để bàn bạc . Chúng thường là những nhận định và quan điểm, một tư tưởng và đòi hỏi người viết bày tỏ ý kiến của mình về vấn đề đó .
* Quan sát Sgk và cho biết những tính chất thường gặp trong đề văn nghị luận ?
* Tính chất của đề văn có ý nghĩa gì đối với việc làm văn ?
Gv nói thêm: Nếu đề có tính chất giải thích( Hs phải chú ý dùng lí lẽ ), đề có tính chất tranh luận ( Hs phải chuẩn bị thái độ hoặc đồng tình hoặc phản bác …).
* Qua tìm hiểu em nêu nội dung và tính chất của đề văn nghị luận ?
2. Hoạt động 2: (pp nêu và giải quyết vấn đề, thuyết trình)
* Gv ghi đề văn “Chớ nên tự phụ”.
Hd hs tìm hiểu theo gợi ý Sgk .
* Đề nêu lên vấn đề gì ?
* Đối tượng và phạm vi nghị luận ở đây là gì ?
* Khuynh hướng tư tưởng của đề là khẳng định hay phủ định ?
* Bài này đòi hỏi người viết phải làm gì ?
* Từ việc tìm hiểu đề trên, hãy cho biết: Trước một đề văn, muốn làm bài tốt cần tìm hiểu điều gì trong bài?
3. Hoạt động 3: Gv hd hs lập dàn ý cho bài văn nghị luận .(pp nêu và giải quyết vấn đề, phân tích cắt nghĩa)
* Dựa vào gợi ý Sgk, gv hỏi hs trả lời -> Hs khác nhận xét, cuối cùng gv đưa dàn ý đúng để hs tham khảo .

















* Cho hs nhận xét cách xây dựng lập luận cho đề bài trên ?







* Qua đó em hãy cho biết các bước lập ý cho bài văn nghị luận ?
III. Hoạt động III: Hd luyện tập .
(pp khái quát hoá, thảo luận, nêu và giải quyết vấn đề)
- Gọi hs đọc ghi nhớ .
- Phần luyện tập cho hs thảo luận nhóm trả lời .
- Gv gợi ý cho hs một số ý cụ thể .






-Đề văn nghị luận cung cấp đề cho bài văn nên có thể dùng đề ra làm đề bài . Thông thường đề bài của một bài văn thể hiện chủ đề của nó . Do vậy đề ra như trên hoàn toàn có thể làm đề bài cho bài văn sẽ viết .
- Căn cứ vào chỗ mỗi đề đều nêu ra một số khái niệm, một vấn đề lí luận .
Ví dụ: Lối sống giản dị, Tiếng Việt giàu và đẹp, …hoặc một nhận định, một tư tưởng:
“thuốc đắng dã tật”, hoặc là lời kêu gọi mang một tư tưởng: “Hãy biết quí thời gian”…

- Tính chất: ca ngợi, phân tích, khuyên nhủ, phản bác …

- Tính chất của đề có tính định hướng cho bài viết, chuẩn bị cho hs một thái độ, giọng điệu …




-( Hs trả lời ghi nhớ 1).






- Nêu lên một ý kiến về thói tự phụ .
- Đối tượng và phạm vi nghị luận là tất cả mọi người trong xã hội .
- Phủ định: thói tự phụ .

- Người viết phải bày tỏ thái độ của mình, đồng tình với đề bài, trình bày ý kiến của mình .
-( Hs trả lời ghi nhớ 2).






- Cho đề bài: Chớ nên tự phụ .
1/ Xác lập luận điểm :
Luận điểm chính: Chớ nên tự phụ .
Luận điểm phụ: Luôn tự cao tự đại, coi thường người khác là biểu hiện thường xảy ra trong cuộc sống .
2/ Tìm luận cứ:
- Vậy tự phụ là gì ?
- Tự phụ là thói quen xấu mà rất nhiều người mắc phải, lúc nào cũng tự cho là mình giỏi và tốt hơn người khác .
- Vì sao chớ nên tự phụ ?
Tự phụ gây nhiều tác hại cho bản thân và cho người khác .
Dẫn chứng: Trong chiến đấu người lãnh đạo mà tự phụ, chủ quan khinh địch thì dễ thất bại .
. Trong học tập và rèn luyện : Người tự phụ sẽ chậm tiến vì không có ý thức học hỏi người khác . Thậm chí còn bị bạn bè xa lánh … Vì vậy mỗi người nói chung và hs nói riêng chớ nên tự phụ .
3/ Xây dựng lập luận:
Trước hết nêu hiện tượng thường xảy ra trong đời sống xã hội, đó là thói tự phụ .Mà tự phụ là một thói xấu và gây tác hại không chỉ cho mình mà còn cho người khác .Cuối cùng gửi đến cho mọi người một lời nhắn nhủ chớ nên tự phụ .
 Lập luận rất chặt chẽ, theo một trình tự hợp lí .
- ( Hs trả lời theo ghi nhớ 3- Sgk ).





- Luận điểm: Sách là bạn của con người .
- Luận điểm phụ: Cuốn sách tốt là người bạn giúp ta học tập, rèn luyện hàng ngày .
- Luận cứ:
+ Sách mở mang trí tuệ, hiểu biết cho ta .
Dẫn chứng: Sách lịch sử đưa ta tìm về với những biến cố lịch sử xa xưa …
. Sách văn học đưa ta vào thế giới của những tâm hồn người đủ các thời đại để ta thông cảm, chia sẻ những niềm vui, nỗi đau dân tộc và nhân loại .
+ Sách giúp con người thư giãn, giải trí .
+ Sách là báu vật không thể thiếu đối với mỗi con người . Do đó phải biết chọn sách và trân trọng, nâng niu nó .
I. Tìm hiểu đề văn nghị luận:
1.Nội dung của đề văn nghị luận:
-Đề văn nghị luận bao giờ cũng nêu ra một số vắn đề bàn bạc…đòi hỏi phải vận dụng các phương pháp phù hợp.





















2. Tìm hiểu đề văn nghị luận:


-Yêu cầu của việc tìm hiểu đề là xác định phạm vi vấn đề…khỏi sai lệch.








II. Lập ý cho bài văn nghị luận:
Lập ý cho đề văn nghị luận là xác lập luận điểm…cách lập luận cho bài văn.














III. Luyện tập:
Hãy tìm hiểu đề và lập ý cho đề bài:Sách là người bạn lớn của con người.
- Luận điểm: Sách là bạn của con người .
- Luận điểm phụ: Cuốn sách tốt là người bạn giúp ta học tập, rèn luyện hàng ngày .
- Luận cứ:
+ Sách mở mang trí tuệ, hiểu biết cho ta .
Dẫn chứng: Sách lịch sử đưa ta tìm về với những biến cố lịch sử xa xưa …
. Sách văn học đưa ta vào thế giới của những tâm hồn người đủ các thời đại để ta thông cảm, chia sẻ những niềm vui, nỗi đau dân tộc và nhân loại .
+ Sách giúp con người thư giãn, giải trí .
+ Sách là báu vật không thể thiếu đối với mỗi con người . Do đó phải biết chọn sách và trân trọng, nâng niu nó.
2’ IV. Hoạt động IV: Hướng dẫn học ở nhà.
- Học thuộc ghi nhớ .
- Lập dàn ý cho đề bài “Tiếng Việt giàu đẹp”.Dựa vào văn bản “Sự giàu đẹp của tiếng Việt”trang 35-Sgk.
- Đọc kĩ văn bản “Tinh thần yêu nước của nhân dân ta”, đọc chú thích; soạn phần trả lời câu hỏi đọc - hiểu (Sgk) .
--------------***--------------
RÚT KINH NGHIỆM





Tiết 81 Tuần 22 TINH THẦN YÊU NƯỚC CỦA NHÂN DÂN TA
NS:17-01-2011

A. Mục tiêu cần đạt: Giúp hs .
1.Kiến thức:
- Nét đẹp truyền thống yêu nước của nhân dân ta.
- Đặc điểm nghệ thuật văn nghị luận Hồ Chí Minh qua văn bản.
2.Kĩ năng:
- Nhận biết văn bản nghị luận xã hội.
- Đọc- hiểu văn bản nghị luận xã hội.
- Chọn, trình bày dẫn chứng trong tạo lập văn bản nghị luận chứng minh.
3.Thái độ:
-Tích hợp tư tưởng đạo đức Hồ Chí Minh: tư tưởng độc lập dân tộc, sự quan tâm của Bác đến giáo dục lòng yêu nước cho mọi người dân Việt Nam, đặc biệt là thế hệ trẻ, giáo dục cho hs tình yêu quê hương, đất nước .
B. Chuẩn bị:
- GV: Đọc kĩ văn bản , soạn bài theo yêu cầu Sgk.
- HS: Đọc văn bản, đọc phần chú thích, trả lời câu hỏi phần đọc- hiểu Sgk.
C. Hoạt động dạy và học:
I. Hoạt động I: (5’)
1.Ổn định tổ chức:
2. KTBC: - Đọc thuộc lòng những câu tục ngữ về con người và xã hội . Nêu những nét chung về nghệ thuật và nội dung của những câu tục ngữ đó ?
(-NT: Giàu hình ảnh so sánh, ẩn dụ, hàm súc về nội dung;
-ND:Tôn vinh giá trị con người, đưa ra nhận xét, lời khuyên về những phẩm chất và lối sống mà con người cần phải có)
3. GTBM: tạo tâm thế định hướng sự chú ý cho hs
TG Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh ND ghi

6’









4’
















20’


































































































2’












6’ II.Hoạt động II: HTKT
1.Hoạt động 1: Gv hd hs cách đọc, đọc mẫu một đoạn .
(pp vấn đáp tái hiện)
- Gọi hs lần lượt đọc, hs khác nhận xét .
* Qua việc đọc chú thích em hãy cho biết xuất xứ của bài ?



2. Hoạt động 2: (pp đọc tích cực)
* Tìm hiểu bố cục bài văn và lập dàn ý theo trình tự lập luận trong bài ?













3. Hoạt động 3: Hd phân tích .
(pp nêu và giải quyết vấn đề, phân tích cắt nghĩa, trình bày 1 phút, thuyết trình)
* Em hãy tìm câu văn chủ chốt thâu tóm nội dung vấn đề nghị luận ngay ở phần đầu ?
* Câu văn này có vai trò gì ?
* Để chứng minh cho nhận định “Dân ta …của ta”. Tác giả đã đưa ra những dẫn chứng và được sắp xếp theo trình tự nào ?
- Gọi hs đọc lại đoạn “Lịch sử đã …dân tộc anh hùng”.
* Em cho biết nội dung chính của đoạn ?
Gv diễn giảng: Nếu như câu “Dân ta có một lòng …yêu nước” là luận điểm xuất phát thì câu này là câu luận điểm thứ hai .
* Em hãy tìm dẫn chứng cho luận điểm này ?

* Em có nhận xét gì về cách trình bày dẫn chứng trên ?
* Qua đó giúp em nhận ra điều gì ?

- Đọc thầm đoạn tiếp theo “Đồng bào ta …yêu nước”.
* Hãy xác định luận điểm cho đoạn này ?
* Hãy tìm các dẫn chứng và cho biết các dẫn chứng trong đoạn này được sắp xếp theo cách nào ?
* Các sự việc và con người được liên kết theo mô hình “ Từ …đến…”có mối quan hệ với nhau ntn?
GV bình: Với cách liệt kê dẫn chứng và sử dụng cặp từ liên kết “ từ …đến” cho chúng ta thấy đã là người Việt Nam thì dù già hay trẻ, dù ở đâu trên đất nước Việt Nam kể cả ở nước ngoài, không phân biệt giới tính, nghề nghiệp, địa vị xã hội…thì tất cả đều có chung một mối quan hệ đó là “ lòng yêu nước nồng nàn” và họ đã thể hiện tình cảm ấy của mình bằng những hành hành động, việc làm khác nhau.



















* Đọc đoạn còn lại “Tinh thần yêu nước …công việc kháng chiến”.
* Cho biết ý chính của đoạn này ?
* Tinh thần yêu nước được nói đến trong đoạn này ntn ?



* Em có nhận xét gì về cách diễn đạt trên của tác giả ?
* Phân tích tác dụng của phép so sánh này ?



* Vì vậy bổn phận của chúng ta được nói đến trong đoạn kết này ntn ?
* Em hiểu nội dung câu này ntn ?



* Từ văn bản, em hãy nêu chủ đề mà Bác muốn gửi đến mọi người dân Việt Nam chúng ta?
(tích hợp tư tưởng đạo đức Hồ Chí Minh)

4. Hoạt động 4: Hd tổng kết .
* Qua phân tích em hãy nêu những nét chính về NT và ND của bài văn ?(pp khái quát hoá)

*Qua văn bản, Bác đã gửi đến với chúng ta điều gì?(tích hợp tư tưởng đạo đức Hồ Chí Minh cho hs)




III. Hoạt động III: Hd luyện tập .
(pp viết tích cực)
* Viết một đoạn văn theo lối liệt kê khoảng 4 – 5 câu có sử dụng mô hình liên kết từ …đến …”
(Giành thời gian cho hs viết sau đó gv chấm vở một số em ).





- Bài văn trích trong Báo cáo chính trị của chủ tịch Hồ Chí Minh tại đại hội lần thứ II, tháng 2 năm 1951 của Đảng lao động VN .

- Bố cục: 3 phần .
+ Mở bài: “Dân ta …cướp nước”.
 Nêu luận đề cần bàn luận: lòng yêu nước .
+ Thân bài: Hai đoạn
. Đoạn từ “Lịch sử …anh hùng”. Lòng yêu nước trong quá khứ lịch sử của dân tộc .
. Đoạn “Đồng bào ta …yêu nước”. Lòng yêu nước ngày nay của đồng bào ta .
+ Kết bài: Đoạn còn lại :Bổn phận của chúng ta .





- Câu : Dân ta có lòng nồng nàn yêu nước .Đó là một truyền thống quí báu của ta .
- Luận điểm xuất phát .
- Các dẫn chứng được sắp xếp theo trình tự thời gian (Từ xưa đến nay ).



- Lòng yêu nước trong quá khứ lịch sử dân tộc .




Dẫn chứng: Bà Trưng, Bà Triệu, Trần Hưng Đạo, Lê Lợi, Quang Trung …
- Liệt kê theo trình tự thời gian .
- Biết được những chiến công vẻ vang của dân tộc và càng tự hào về cha ông chúng ta .


- Lòng yêu nước ngày nay của dân tộc ta .
-Từ các cụ già tóc bạc đến các cháu nhi đồng trẻ thơ…

- Tác giả liệt kê các sự việc và con người được liên kết theo mô hình từ …đến .



































-Bổn phận của chúng ta .
- Tinh thần yêu nước cũng như các thứ của quý .Có khi được trưng bày trong tủ kính...
đễ thấy . Nhưng cũng có khi cất giấu kín đáo trong rương trong hòm .
- So sánh .

- Trong mỗi con người đều có sẵn lòng yêu nước, có người biểu lộ rõ ràng, dễ thấy, có người kín đáo, tiềm tàng bên trong .
- Giải thích, tuyên truyền, tổ chức, lãnh đạo …công việc kháng chiến .
- Chúng ta phải biết khơi dậy lòng yêu nước để mọi người đều tham gia vào công việc yêu nước .
-Yêu nước, bảo vệ đất nước để giữ vững nền độc lập dân tộc, Bác quan tâm đến việc giáo dục lòng yêu nưóc cho mọi người dân Việt Nam, đặc biệt là thế hệ trẻ...

* Tổng kết:
- NT : Bố cục, lập luận rõ ràng, chặt chẽ, dẫn chứng thuyết phục, trình tự dẫn chứng hợp lí -Bài viết nói về chủ đề yêu nước, thể hiện tư tưởng độc lập dân tộc, sự quan tâm của Bác đến giáo dục lòng yêu nước cho mọi người dân Việt Nam, đặc biệt là thế hệ trẻ...
- ND : Lòng yêu nước - một truyền thống quý báu của dân tộc ta .

- Hs tự viết tại lớp .

I. Đọc – hiểu văn bản :
1. Đọc:






2. Bố cục:



















3. Phân tích:
a. Mở bài:
“Dân ta …đó là một truyền thống quí báu của ta”.
 Khẳng định truyền thống yêu nước của dân tộc ta.

b. Thân bài :

* Lòng yêu nước trong quá khứ lịch sử dân tộc .

Chúng ta có quyền tự hào về những trang lịch sử vể vang thời đại Bà Trưng …
( Liệt kê )
Tự hào về những chiến công vể vang của dân tộc .

* Lòng yêu nước ngày nay của dân tộc ta:

Con người Hành động
- Từ các cụ già tóc bạc đến các cháu …
- Từ những kiều bào …
đến những đồng bào ở vùng tạm bị chiếm .
- Từ nhân dân miền ngược đến miền xuôi
- Từ những chiến sĩ …đến những công chức ở hậu phương…
-Từ những phụ nữ cho đến các bà mẹ chiến sĩ



-Từ những nam nữ công nhân và nông dân .
…đến điền chủ


}nồng nàn yêu nước .







- Chịu đói để bám sát giặc .
- nhịn ăn

- Khuyên chồng con đi tòng quân .
- Săn sóc bộ đội .
-Thi đua tăng gia sản xuất .

- Quyên ruộng đất .
( Liệt kê ,mô hình từ …đến, dẫn chứng cụ thể ,
phong phú ).
 Tất cả mọi người dân Việt Nam đều có lòng yêu nước nồng nàn được biểu hiện bằng hành động cụ thể.
c. Kết bài:Bổn phận của chúng ta.
Tinh thần yêu nước cũng như các thứ của quý …
trong hòm …
( So sánh )
Làm cho những của quý kín đáo ấy được đưa ra trưng bày …
 Phải biết khơi dậy lòng yêu nước để mọi người đều tham gia vào công việc yêu nước .






* Tổng kết:
- NT.


- ND .
III. Luyện tập:





2’ IV. Hoạt động IV: Hướng dẫn học ở nhà .
- Học thuộc ghi nhớ, học thuộc lòng đoạn văn trong bài “Từ đầu … dân tộc anh hùng”.
- Soạn phần I , II bài “ Câu đặc biệt” (Sgk ).
------------------***----------------































Tiết 82 Tuần 22 CÂU ĐẶC BIỆT

A. Mục tiêu cần đạt: Giúp hs .
1. Kiến thức:
- Khái niệm câu đặc biệt.
- Tác dụng của việc sử dụng câu đặc biệt trong văn bản.
2. Kĩ năng:
- Nhận biết câu đặc biệt.
- Phân tích tác dụng của câu đặc biệt trong văn bản.
- Sử dụng câu đặc biệt phù hợp với hoàn cảnh giao tiếp.
- Giáo dục kĩ năng ra quyết định: lựa chọn câu đặc biệt; giao tiếp cần dùng câu đặc biệt đúng hoàn cảnh.
B. Chuẩn bị:
- GV: Nghiên cứu kĩ nội dung bài, tìm thêm một số ví dụ về câu đặc biệt, soạn bài .
- HS: Soạn phần I và II (Sgk ).
C. Hoạt động dạy và học:
I. Hoạt động I: ( 5’ ).
1. Ổn định tổ chức:
2. KTBC: - Cho 1 câu rút gọn, nhận xét mục đích rút gọn của nó .
(Hs cho ví dụ và nhận xét mục đích rút gọn câu)
- Kiểm tra vở soạn .
3. Bài mới: GTB tạo tâm thế định hướng sự chú ý cho hs
TG Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh ND ghi

15’






































9’

























15' II. Hoạt động II: HTKT .
1. Hoạt động 1: Gv hd hs tìm hiểu khái niệm câu đặc biệt .
(PP động não phân tích các ví dụ
giúp hs hiểu cách dùng câu đặc biệt,
nêu và giải quyết vấn đề, quan sát,
thảo luận nhóm)
– Gv treo bảng phụ có chuẩn bị sẵn các ví dụ .
1/ Ôi , em Thuỷ! Tiếng reo sửng sốt của cô giáo làm tôi giật mình.Em bước vào lớp. ( Khánh Hoài)
2/ Một đêm mùa xuân . Trên dòng sông êm ả, cái đò cũ của bác Tài Phán từ từ trôi. (Nguyên Hồng )
* Câu được in đậm ở ví dụ 1 có cấu tạo ntn ?
( Cho 2 em ngồi cùng bàn thảo luận để lựa chọn câu trả lời đúng dựa theo gợi ý Sgk ).
* Trong ví dụ 2 có câu nào giống câu vừa tìm hiểu không ? Vì sao em biết ?

* Cô gọi 2 câu vừa tìm hiểu là câu đặc biệt . Em hiểu câu đặc biệt là ntn ?
* Gv cho hs tìm hiểu tiếp ví dụ sau .
3/ Chị gặp anh ấy bao giờ ?
- Một đêm mùa xuân .
* Nếu có bạn cho rằng câu : “Một đêm mùa xuân” trong ví dụ này là câu đặc biệt. Em có đồng ý không ? Vì sao ?
* Vì sao em biết đây là câu rút gọn ?


* Em thử khôi phục lại thành phần đã bị lược bỏ ?
* Qua đây em có nhận xét gì về sự khác nhau giữa câu đặc biệt và câu rút gọn ?
- Gv lưu ý hs để tránh nhầm lẫn, cần phân biệt 2 loại câu này .
2. Hoạt động 2: Hd hs tìm hiểu tác dụng của câu đặc biệt .(pp động não phân tích các ví dụ, ra quyết định lựa chọn câu đặc biệt, phân tích cắt nghĩa)
- Gv hd hs tìm hiểu lại các ví dụ 1, 2, và các ví dụ sau đây .
4/ Đoàn người nhốn nháo lên .Tiếng reo . Tiếng vỗ tay . (Nam Cao)
5/ An gào lên :
- Sơn ! Em Sơn ! Sơn ơi !
- Chị An ơi !
Sơn đã nhìn thấy chị .(Nguyễn Đình Thi).
* Cho biết trong các ví dụ 4, 5 có câu đặc biệt không ? Nếu có đó là những câu nào?


* Hãy xét xem những câu đặc biệt dùng trong các ví dụ 1, 2, 4, 5 có tác dụng gì ?





* Qua các ví dụ trên, em hãy cho biết câu đặc biệt được dùng để làm gì ?
III. Hoạt động III: Gv hd hs củng cố,














- Chọn c . Đó là một câu không có chủ ngữ và vị ngữ .



- Có câu “Một đêm mùa xuân” . Vì câu này cũng không cấu tạo theo mô hình chủ ngữ - vị ngữ .
- Câu đặc biệt là câu không cấu tạo theo mô hình chủ ngữ - vị ngữ .



- Em không đồng ý vì đây là một câu rút gọn .

- Vì người trả lời (gián tiếp, trực tiếp ) đã lược bỏ cả thành phần chủ ngữ và vị ngữ .
-Tôi gặp anh ấy vào một đêm mùa xuân.
- Câu rút gọn có thể khôi phục lại thành phần đã rút gọn .Có thể xác định được chủ ngữ hoặc vị ngữ .













4. Câu đặc biệt: Tiếng reo.Tiếng vỗ tay .
5. Câu đặc biệt:
- Sơn ! em Sơn ! Sơn ơi !
- Chị An ơi !
- Câu: Ôi, em Thuỷ ! Nêu lên cảm xúc của cô giáo khi nhìn thấy Thuỷ .
- Câu: Một đêm mùa xuân :Xác định thời gian…diễn ra sự việc .
- Câu: Tiếng reo. Tiếng vỗ tay: Liệt kê thông báo về sự tồn tại của sự vật.
- Câu: Sơn ! Em Sơn! …:dùng để gọi – đáp.
-( Hs dựa vào ghi nhớ trả lời ).
I.Thế nào là câu đặc biệt?






















Câu đặc biệt là loại câu không cấu tạo theo mô hình CN – VN .












II. Tác dụng của câu đặc biệt:





Câu đặc biệt thường được dùng để:
-Xác định thời gian, nơi chốn diễn ra sự việc được nói đến trong đoạn;
-Liệt kê, thông báo về sự tồn tại của sự vật, hiện tượng;
- Bộc lộ cảm xúc;
-Gọi đáp.
III. Luyện tập:
1a . Không có









luyện tập .(pp quan sát, động não lưạ
chọn, thảo luận viết tích cực)
- Gv hd hs làm bài tập 1: Gv treo bảng phụ có chuẩn bị sẵn bài tập 1a, b .Cho hs xác định câu đặc biệt và câu rút gọn


* Cho hs nhận xét tác dụng của các câu rút gọn trong bài tập 1a và các câu đặc biệt (trong 1b ).








3. Nếu còn thời gian cho hs thảo luận trong tổ để viết . Cử đại diện trình bày phần của mình ( hoặc chấm vở 2 em viết nhanh nhất ).

-Hs xác định .




-Hs nêu tác dụng.










-Hs thảo luận viết đoạn văn theo yêu cầu.
câu đặc biệt , các câu 2, 3, 5 là câu rút gọn .
1b. Không có câu rút gọn , các câu 2, 3, 4,

5 câu đặc biệt .
c.-Câu đặc biệt:Một hồi còi.
-Không có câu rút gọn.
d.-Câu đặc biệt: “Lá ơi!”
-Câu rút gọn: Hãy kể chuyện cuộc đời của bạn cho tôi nghe đi!
.Bình thường lắm, chẳng có gì đáng kể đâu.
2. Tác dụng:
- Các câu rút gọn trong a : Làm cho câu gọn hơn, tránh lặp lại những từ ngữ đã xuất hiện trong câu đứng trước .
- Các câu đặc biệt trong b: Xác định thời gian ,bộc lộ cảm xúc.
-Câu đặc biệt trong c: Liệt kê thông báo về sự tồn tại của sự vật, hiện tượng.
3.Hs viết tại lớp .
1’ IV. Hoạt động IV: Hướng dẫn học ở nhà .
- Học thuộc ghi nhớ - Làm tiếp phần luyện tập còn lại trong Sgk .
- Đọc kĩ mục I ,trả lời câu hỏi vào vở soạn bài “Bố cục và phương pháp lập luận trong bài văn NL”(Sgk).

-------------------***------------------
RÚT KINH NGHIỆM











Tiết 83 Tuần 22 BỐ CỤC VÀ PHƯƠNG PHÁP LẬP LUẬN
TRONG BÀI VĂN NGHỊ LUẬN
A. Mục tiêu cần đạt: Giúp hs .
1. Kiến thức:
- Bố cục chung của một bài văn nghị luận.
- Phương pháp lập luận.
- Mối quan hệ giữa bố cục và lập luận.
2. Kĩ năng:
- Viết bài văn nghị luận có bố cục rõ ràng.
- Sử dụng các phương pháp lập luận.
3.Thái độ:
-Giúp hs có kĩ năng đưa ra ý kiến cá nhân về bố cục và phương pháp làm bài văn nghị luận;ra quyết định lựa chọn cách lập luận cho bài văn nghị luận.
B.Chuẩn bị:
- GV: Đọc lại bài “Tinh thần yêu nước của nhân dân ta”, tham khảo Sgv, soạn bài .
- HS: Đọc sơ đồ trong Sgk và trả lời câu hỏi vào vở soạn .
C. Hoạt động dạy và học:
I. Hoạt động I: ( 5’).
1.Ổn định tổ chức:
2. KTBC: - Chấm vở soạn .
3. Bài mới: GTB tạo tâm thế định hướng sự chú ý cho hs
TG Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh ND ghi

15’

























10’















13’ I. Hoạt động II: HTKT
1. Hoạt động 1: Gọi hs đọc lại bài “Tinh thần yêu nước của nhân dân ta”. Xem sơ đồ Sgk và trả lời câu hỏi .
(pp quan sát, đọc tích cực, nêu và giải quyết vấn đề, phân tích cắt nghĩa)
* Bài có mấy phần ? Mỗi phần có mấy đoạn? Mỗi đoạn có những luận điểm nào?







* Hãy cho biết nhiệm vụ của mỗi phần?





* Qua tìm hiểu em hãy cho biết bố cục của bài văn nghị luận ? Nhiệm vụ từng phần của nó ?
2. Hoạt động 2: Gv hd hs tìm hiểu phương pháp lập luận .
(thảo luận để tìm pp lập luận trong bài văn nghị luận, nêu và giải quyết vấn đề)
* Cho biết hàng ngang (1) lập luận theo quan hệ nào ?
* Hàng ngang (3) lập luận ntn ?

* Hàng ngang (4) là suy luận gì ?
* Hàng dọc (2) là suy luận theo quan hệ nào ?
* Qua tìm hiểu em cho biết để xác lập luận điểm trong từng phần và mối quan hệ giữa các phần người ta sử dụng các phương pháp lập luận ntn ?
III. Hoạt động III: Hd củng cố, luyện tập .(pp khái quát hoá, đọc tích cực, phân tích lựa chọn cách lập luận)
- Gọi hs đọc ghi nhớ Sgk .
- Gv hd hs luyện tập theo yêu cầu Sgk
* Gọi hs đọc bài văn “Học cơ bản mới trở thành tài lớn” (Sgk).
*Bài văn nêu lên tư tưởng gì?Tư tưởng ấy thể hiện ở những luận điểm nào? Tìm những câu mang luận điểm.






* Bài có bố cục mấy phần ? Hãy cho biết cách lập luận được sử dụng ở trong bài ?










- Bài có 3 phần :
+ Phần 1: Đoạn 1 .
Luận điểm: Dân ta có một lòng nồng nàn yêu nước .
+ Phần 2: Đoạn 2+3
Có 2 luận điểm :
. Lịch sử ta đã có nhiều cuộc kháng chiến vĩ đại .
. Đồng bào ta ngày nay cũng rất xứng đáng …
- Phần 1: Nêu vấn đề (lòng yêu nước của dân ta ).
- Phần 2: Trình bày nội dung chủ yếu của bài (Lòng yêu nước của dân ta từ xưa đến nay ).
- Phần 3: Nêu kết luận (Bổn phận của chúng ta ).
- (Hs trả lời ghi nhớ 1) .







-Hàng ngang (1) lập luận theo quan hệ nhân quả .
- Hàng ngang (3) lập luận theo quan hệ tổng – phân - hợp .
- Ở hàng ngang 4 :Suy luận tương đồng .
- Suy luận tương đồng theo dòng thời gian .
-( Hs dựa vào ghi nhớ 2) Sgk .





- 1 hs đọc

Bài văn:Học cơ bản mới trở thành tài lớn” (Sgk).
- Bài văn nêu lên tư tưởng phải học cơ bản mới có thể trở thành tài lớn .
- Thể hiện ở nhan đề và các câu : “…chỉ ai chịu khó luyện tập động tác cơ bản thật tốt, thật tinh thì mới có tiền đồ”…
“Và cũng chỉ có những ông thầy lớn mới biết dạy cho học trò những điều cơ bản nhất”.
- Bài có bố cục 3 phần
+ Phần đầu: Một câu đầu :Dùng lời đối chiếu so sánh để làm nổi bật luận điểm” ít ai biết học cho thành tài”.
+. Phần giữa: “Danh hoạ …phục hồi”:Kể câu chuyện về danh hoạ Lê-ô- na Vanh-xi để nói về cách dạy của một ông thầy, từ đó thấy được sự kiên trì luyện tập.
+ Phần cuối: “Câu chuyện …hết”Lập luận theo lối nguyên nhân, kết quả.
.Nhờ chịu khó luyện tập thì mới có tièn đề.
.Nhờ thầy dạy giỏi mới có trò giỏi.
 Cách lập luận : Mở đầu tác giả đã dùng phép lập luận:nhiều người đi học nhưng ít ai biết học cho thành tài …Sau đó kể lại câu chuyện Đơ-Vanh-Xi vẽ trứng (có vai trò như dẫn chứng nhằm làm tăng sức thuyết phục cho lập luận) .Ở đoạn kết bài câu chuyện vẽ trứng là nhân và các luận điểm là quả .
I. Bố cục của bài văn nghị luận :










Bố cục bài văn nghị luận có 3 phần .
- Mở bài: Nêu vấn đề có ý nghĩa đối với xã hội .
(Luận điểm xuất phát) .
- Thân bài: Trình bày nội dung .
- Kết bài: Nêu kết luận .


II.. Phương pháp lập luận:
Để xác lập luận điểm trong từng phần và mối quan hệ giữa các phần người ta có thể sử dụng các lập luận khác nhau như :
Suy luận nhân quả, suy luận tương đồng,.. .




III. Luyện tập:


(ghi như phần bên)

2’ IV. Hoạt động IV: Hướng dẫn học ở nhà .
- Thuộc ghi nhớ, nắm vững bài học.
- Soạn phần trả lời câu hỏi các mục I, II Sgk bài “Luyện tập về phương pháp lập luận”.

-------------------***--------------------






















Tiết 84 Tuần 22 LUYỆN TẬP VỀ PHƯƠNG PHÁP LẬP LUẬN
TRONG VĂN NGHỊ LUẬN

A. Mục tiêu cần đạt: Giúp hs .
1. Kiến thức:
- Đặc điểm của luận điểm trong văn nghị luận.
- Cách lập luận trong văn nghị luận.
2. Kĩ năng:
- Nhận biết được luận điểm, luận cứ trong văn bản nghị luận.
- Trình bày được lập điểm, luận cứ trong bài làm văn nghị luận.
3.Thái độ:
-Gd kĩ năng sống tự đưa ra suy nghĩ, phân tích, bàn luận và đưa ra ý kiến cá nhân về tầm quan trọng của các phương pháp, thao tác nghị luận và cách viết đoạn văn nghị luận; ra quyết định lựa chọn phương pháp và thao tác lập luận, lấy dẫn chứng...khi tạo lập đoạn/ bài văn nghị luận theo các yêu cầu khác nhau.
B. Chuẩn bị:
- GV: Đọc “Những điều cần lưu ý” và “Tiến trình gợi ý các hoạt động” Sgk, soạn bài .
- HS: Đọc các ví dụ và trả lời câu hỏi (Sgk).
C. Hoạt động dạy và học:
I. Hoạt động I: (3’).
1. Ổn định tổ chức:
2. KTBC: - Chấm vở soạn .
3. Bài mới: GTB tạo tâm thế định hướng sự chú ý cho hs
TG Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh - Nội dung ghi bảng

15’



































15’













10’




II. Hoạt động II: HTKT
1.Hoạt động 1: Hd hs tìm hiểu lập luận trong đời sống .(pp phân tích cắt nghĩa, phân tích tình huống)
* Gọi hs nhắc lại : Thế nào là lập luận ?

- Bước 1:
* Gọi hs đọc các ví dụ trong mục 1 (Sgk) và trả lời câu hỏi : Trong các câu trên, bộ phận nào là luận cứ, bộ phận nào là kết luận thể hiện tư tưởng (ý định quan điểm ) của người nói ?



* Mối quan hệ của luận cứ đối với kết luận ntn ? Vị trí của luận cứ và kết luận có thể thay đổi cho nhau không ? Vì sao ?





- Bước 2: Gv hd hs tìm luận cứ cho các kết luận được nêu (mục 2 – Sgk) .( Gv cho hs thảo luận tìm ,có thể một kết luận có nhiều luận cứ khác nhau, miễn là hợp lí ).

- Bước 3: Cho luận cứ, nêu kết luận .
(Tiến hành như bước 2 ).






2. Hoạt đông 2: Gv hd hs tìm hiểu và luyện tập về lập luận trong văn nghị luận .
(pp so sánh, vấn đáp tái hiện)
* Gọi hs nêu hiểu biết luận điểm trong văn nghị luận .
- Gọi hs đọc các ví dụ - Sgk .
* Hãy so sánh với các kết luận ở mục I2 để nhận ra đặc điểm của luận điểm trong văn nghị luận .
* Gv lưu ý hs : Giữa luận cứ và kết luận trong văn nghị luận không thể tuỳ tiện, linh hoạt như trong đời sống . Ở văn nghị luận, mỗi luận cứ chỉ cho phép rút ra một kết luận .
3. Hoạt động 3:
* Gv hướng dẫn hs nêu luận điểm và lập luận.(kĩ năng ra quyết định lựa chọn luận điểm, cách lập luận, thuyết trình)
* Em hãy lập luận cho luận điểm: Sách là người bạn lớn của con người .





*Gọi hs đọc yêu cầu bài tập 3 và thực hiện
I. Lập luận trong đời sống:
- Lập luận là đưa ra luận cứ nhằm dẫn dắt người đọc, người nghe đến một kết luận hay chấp nhận một kết luận, mà kết luận đó là tư tưởng (quan điểm) ý định người nói, người viết .

- Bộ phận luận cứ:
a. Hôm nay trời mưa .
b. Em rất thích đọc sách .
c. Trời nóng quá .
- Bộ phận kết luận:
a. Chúng ta không đi chơi công viên nữa .
b. Vì qua sách em học được nhiều điều .
c. Đi ăn kem đi .
- Mối quan hệ của luận cứ đối với kết luận là tương đối chặt chẽ(quan hệ nhân quả), có thể thay đổi vị trí cho nhau vì lập luận trong đời sống thường ngày mang tính cảm tính, không tường minh .
VD: Chúng ta không đi chơi nữa vì trời mưa.
Kết luận luận cứ
(kết quả của quyết định) (nguyên nhân cụ
thể)
2. Bổ sung luận cứ cho các kết luận sau:
Ví dụ:
a/ Em rất yêu trường em vì có nhiều bạn bè và thầy cô giáo.
c/ Tập thể dục hoài mệt quá nghỉ một lát nghe ca nhạc thôi .
3. Viết tiếp kết luận cho các luận cứ sau nhằm thể hiện tư tưởng, quan điểm của người nói .
Ví dụ: a/ Ngồi mãi ở nhà chán lắm, chúng ta đi chơi đi .
b/Ngày mai đã thi rồi mà bài vở còn nhiều quá, phải tập trung học thôi.
c/Nhiều bạn nói năng thật khó nghe, phải học ăn học nói lại mới được.
II. Lập luận trong văn nghị luận:


1. Luận điểm trong văn nghị luận là những kết luận có tính khái quát , có ý nghĩa phổ biến đối với xã hội .
- Luận điểm trong văn bản nghị luận thường đề cập đến những vấn đề mang tính khái quát có ý nghĩa phổ biến đối với xã hội và được nhiều người quan tâm . Mặt khác đó là những kết luận rõ ràng có sức thuyết phục, lập luận chặt chẽ .


2.
* Luận điểm:
- Sách là người bạn lớn của con người . Vì cuốn sách tốt là người bạn giúp ta học tập, rèn luyện hàng ngày .
+ Sách mở mang trí tuệ, hiểu biết cho ta .
. Sách lịch sử đưa ta về với những biến cố lịch sử xa xưa…
. Sách văn học đưa ta vào thế giới của những tâm hồn người đủ thời đại .
+ Sách giúp con người thư giãn, giải trí …
3.Luận điểm trong truyện ngụ ngôn “Ếch ngồi đáy giếng” và “Thầy bói xem voi”:
-Ếch ngồi đáy giếng: Phê phán những kẻ hiểu biết hạn hẹp mà lại huyênh hoang, khuyên nhủ người ta phải cố gắn mở rộng tầm hiểu biết của mình không được chủ quan kiêu căng.
-Thầy bói xem voi:Khuyên người ta muốn hiểu biết sự vật, sự việc phải xem xét chúng một cách toàn diện, tránh nhìn sự vật, hiện tượng một cách phiến diện.
2’ III. Hoạt động III: Hướng dẫn học ở nhà .
- Nắm vững niội dung bài học.
- Đọc văn bản “Sự giàu đẹp của Tiếng Việt”, đọc chú thích, soạn phần trả lời câu hỏi .Đọc- hiểu (Sgk) .

-------------------***-----------------


Tiết 85 Tuần 23 SỰ GIÀU ĐẸP CỦA TIẾNG VIỆT
NS:24-01-2011

A. Mục tiêu cần đạt: Giúp hs
1. Kiến thức:
- Sơ giản về tác giả Đặng Thai Mai.
- Những đặc điểm của tiếng Việt.
- Những điểm nổi bật trong nghệ thuật nghị luận của bài văn.
2. Kĩ năng:
- Đọc - hiểu văn bản nghị luận.
- Nhận ra được hệ thống luận điểm và cách trình bày luận điểm trong văn bản.
- Phân tích được lập luận thuyết phục của tác giả trong văn bản.
3.Thái độ:
-Gd kĩ năng sống cho hs về việc giữ gìn truyền thống văn hoá dân tộc; hs thấm nhuần quan điểm của Bác giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt cũng chính là giữ gìn truyền thống dân tộc.
B. Chuẩn bị:
- GV: Đọc kĩ “Những điều cần lưu ý” và “Gợi ý các hoạt động Sgv”. Đọc thêm sách tham khảo và chuẩn bị chân dung Đặng Thai Mai – S oạn bài .
- HS: Đọc kĩ văn bản, đọc chú thích, soạn phần trả lời câu hỏi phần đọc – hiểu (Sgk) .
C. Hoạt động dạy và học:
I. Hoạt động I: ( 3’).
1. Ổn định tổ chức:
2. KTBC: - Chấm vở soạn ( 3 em ).
3. Bài mới: GTB tạo tâm thế định hướng sự chú ý cho hs
TG Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh ND ghi

3’











8’




















21’









































































3’








5’ II. Hoạt động II: HTKT
1. Hoạt động 1: Gv hd hs tìm hiểu tác giả, tác phẩm .
(pp vấn đáp tái hiện)
* Dựa vào phần chú thích , em hãy nêu những hiểu biết về tác giả, tác phẩm .
* Cho biết xuất xứ của bài văn này ?




2. Hoạt động 2: Gv hd hs đọc: Đọc rõ ràng, rành mạch, chú ý những câu có bộ phận mở rộng thành phần cần ngừng giọng để lưu ý người nghe về phần mở rộng nhưng vẫn phải đảm bảo sự liên tục về ý trong câu văn .
(pp vấn đáp tái hiện thông qua hoạt động tri giác ngôn ngữ, đọc tích cực)
- Gv đọc mẫu một đoạn, gọi hs đọc, hs khác nhận xét .
- Hd hs tìm hiểu bố cục .
- Tìm bố cục và nêu ý chính của mỗi đoạn .






3. Hoạt động 3: Hd hs phân tích .
(pp quan sát, đọc tích cực, nêu và giải quyết vấn đề, phân tích cắt nghĩa )
* Quan sát đoạn 1 và cho biết sau câu mở đầu khẳng định giá trị của tiếng Việt, tác giả đã đưa ra nhận định gì ?
* Theo em câu nào trong đoạn này nêu lên luận điểm cơ bản của bài ?
* Tác giả đã giải thích nhận định ấy ntn ?



* Em có nhận xét gì về cách giải thích này ?

* Cho hs đọc thầm đoạn còn lại .
Theo em, phần này có nội dung gì ?
* Để chứng minh cho vẻ đẹp của tiếng Việt, tác giả đã đưa ra những chứng cứ gì và sắp xếp các chứng cứ ấy ntn ?
* Em hiểu “chứng cứ” trong văn nghị luận nghĩa là gì ?
* Vậy em hãy tìm dẫn chứng để chứng minh tiếng Việt là một thứ tiếng đẹp ?



* Sự giàu có và khả năng phong phú của tiếng Việt thể hiện ở những phương diện nào ?
* Em hãy tìm một số dẫn chứng cụ thể để làm rõ các nhận định của tác giả ?
(Gv chia cho mỗi tổ tìm dẫn chứng về một phương diện ).
- Tổ 1: Ngữ âm .
- Tổ 2: Từ vựng .
- Tổ 3: Ngữ pháp .
- Tổ 4: Nhận xét; bổ sung (nếu thiếu).

* Em có nhận xét gì về cách đưa ra dẫn chứng trong đoạn này ? Và cách diễn đạt của tác giả ?


* Cho biết tác dụng của biện pháp mở rộng câu trong bài này ?


* Qua đó em có nhận xét gì về cách lập luận của tác giả ?


* Ngoài 2 đặc điểm tiếng Việt giàu và đẹp, tác giả còn nói đến những phẩm chất nào của tiếng Việt ?



* Qua đó, em có nhận xét gì về phẩm chất của tiếng Việt ?
* Câu văn cuối của bài văn có tác dụng gì ?


4. Hoạt động 4: Hd tổng kết .
(pp khái quát hoá, trình bày 1 phút)
* Nêu những nét đặc sắc về NT nghị luận và nội dung của bài ?




III. Hoạt động III: Hd hs luyện tập (mục 2) .(pp thảo luận)
Chia nhóm để tìm.
Nhóm nào tìm nhanh và chính xác, nhóm đó được ghi điểm tốt .


- Tác giả: Đặng Thai Mai (1902 – 1984) quê Nghệ An, là nhà văn, nhà nghiên cứu văn học nổi tiếng, nhà hoạt động xã hội có uy tín.
- Bài văn này là đoạn trích ở phần đầu của bài nghiên cứu “Tiếng Việt một biểu hiện hùng hồn của sức sống dân tộc”, in lần đầu vào năm 1967 được bổ sung và đưa vào tuyển tập Đặng Thai Mai, tập II .









- Hai hs lần lượt đọc .
- Hs khác nhận xét .



- Bố cục :
+ Đoạn 1: “Từ đầu …lịch sử”. Nêu nhận định tiếng Việt là một thứ tiếng đẹp, một thứ tiếng hay, giải thích nhận định ấy .
+ Đoạn 2: (Còn lại). Chứng minh cái đẹp và sự giàu có , phong phú (cái hay) của tiếng Việt về các mặt: Ngữ âm, từ vựng, cú pháp .Sự giàu đẹp ấy cũng là một chứng cứ về sức sống của tiếng Việt .



- Nhận định: Tiếng Việt có những đặc sắc của một thứ tiếng đẹp, một thứ tiếng hay .


- Câu nêu lên nhận định của tác giả về tiếng Việt cũng chính là luận điểm cơ bản .
- Giải thích: Tiếng Việt là một thứ tiếng hài hòa về mặt âm hưởng, thanh điệu …tế nhị, uyển chuyển trong cách đặt câu …có đủ khả năng để diễn đạt tư tưởng, tình cảm của người Việt Nam .
- Giải thích ngắn gọn, lí lẽ chặt chẽ, rõ ràng làm nổi bật đặc tính đẹp và hay của tiếng Việt .
* Đoạn này tập trung chứng minh cho nhận định cơ bản đã nêu ở phần trên .





- Chứng cứ: Những điều dẫn ra để làm bằng cớ, ở đây được hiểu là dẫn chứng .
- Người ngoại quốc …nhận xét: Tiếng Việt là một thứ tiếng giàu chất nhạc .
- Một giáo sĩ nước ngoài …(rất thạo tiếng Việt )đã có thể nói đến tiếng Việt là một thứ tiếng đẹp và rất rành mạch trong lối nói, rất uyển chuyển trong câu …

- Ngữ âm, từ vựng, ngữ pháp .

- Ngữ âm: Tiếng Việt chúng ta gồm một hệ thống nguyên âm và phụ âm khá phong phú . Tiếng ta lại giàu về thanh điệu (6 thanh )…
Giàu hình tượng ngữ âm như những âm giai trong bản nhạc trầm bổng …
- Từ vựng: Tiếng Việt có khả năng dồi dào về phần cấu tạo từ ngữ cũng như về hình thức diễn đạt …

- Ngữ pháp cũng dần dần trở nên uyển chuyển …chính xác hơn …văn nghệ .
- Dẫn chứng đưa ra khá toàn diện, bao quát không sa vào cụ thể, tỉ mỉ, dùng nhiều câu mở rộng (Nhiều người ngoại quốc … giàu chất nhạc, hoặc câu .Một giáo sĩ … câu tục ngữ …).
- Tác dụng: Làm rõ nghĩa và bổ sung thêm các khía cạnh mới hoặc mở rộng điều đang nói mà không cần viết thành một câu văn khác .
- Lập luận chặt chẽ, đưa nhận định ngay ở phần mở bài, tiếp đó giải thích và mở rộng nhận định ấy, sau đó dùng các chứng cứ để chứng minh làm rõ nhận định .
…Tiếng Việt đã không ngừng đặt ra những từ mới, những cách nói mới hoặc Việt hoá những từ và những cách nói của các dân tộc anh em … để thoả mãn yêu cầu của đời sống văn hoá ngày một phức tạp về mọi mặt kinh tế, chính trị, khoa học, kĩ thuật, văn nghệ …
- Bền vững, giàu khả năng sáng tạo …

- Câu “Chúng ta …của nó”
 Khẳng định về sức sống của tiếng Việt - sức sống của dân tộc .


* Tổng kết:
- NT: Lí lẽ, dẫn chứng chặt chẽ và toàn diện .
- ND: Bài văn đã chứng minh sự giàu đẹp của tiếng Việt, với những phẩm chất bền vững và giàu khả năng sáng tạo - một biểu hiện hùng hồn của sức sống dân tộc . I. Tác giả, tác phẩm:
(Sgk)










II. Đọc – hiểu văn bản :
1. Đọc:

















2. Phân tích:
a. Nhận định về tiếng Việt :
Tiếng Việt có những đặc sắc của một thứ tiếng đẹp, một thứ tiếng hay.
(Luận điểm cơ bản ).
…Tiếng Việt là một thứ tiếng hài hòa về mặt …đủ
…khả năng …
(lí lẽ ngắn gọn, chặt chẽ).
 Giải thích làm nổi bật đặc tính đẹp và hay của tiếng Việt .
b. Chứng minh sự giàu đẹp của tiếng Việt:
Những người ngoại quốc ...
nhận xét: Tiếng Việt …giàu chất nhạc …
- Một giáo sĩ nước ngoài …Tiếng Việt là một thứ tiếng đẹp và …
uyển chuyển trong câu …
. Tiếng Việt chúng ta gồm một hệ thống ngữ âm và phụ âm khá phong phú …có khả năng dồi dào về phần cấu tạo từ ngữ cũng như về hình thức diễn đạt.


(Dẫn chứng toàn diện, bao quát, dùng nhiều câu mở rộng ).
 Tiếng Việt là một thứ tiếng đẹp và giàu .





…Tiếng Việt đã không ngừng đặt ra những cách nói mới hoặc Việt hoá …để thoả mãn yêu cầu của đời sống .
 Tiếng Việt còn có phẩm chất bền vững, giàu khả năng sáng tạo .
“Chúng ta …nó”.
 Khẳng định sức sống của tiếng
Việt, sức sống của dân tộc .
* Tổng kết:
-NT:
-ND:
III. Luyện tập:
2’ IV. Hoạt động IV: Hướng dẫn học ở nhà .
- Làm tiếp phần luyện tập 1 (Sgk).
- Đọc bài đọc thêm - thuộc ghi nhớ .
- Tìm hiểu và soạn bài “Thêm trạng ngữ cho câu” (Sgk) .
-------------------***-----------------
RÚT KINH NGHIỆM
















Tiết 86 Tuần 23 THÊM TRẠNG NGỮ CHO CÂU

A. Mục tiêu cần đạt: Giúp hs .
1. Kiến thức:
- Một số trạng ngữ thường gặp.
- Vị trí của trạng ngữ trong câu.
2. Kĩ năng:
- Nhận biết thành phần trạng ngữ của câu.
- Phân biệt các loại trạng ngữ.
-Giáo dục kĩ năng ra quyết định lựa chọn cách sử dụng các loại câu, mở rộng câu theo những mục đích giao tiếp cụ thể của bản thân; kĩ năng giao tiếp trình bày suy nghĩ, ý tưởng trao đổi về cách mở rộng câu.
B. Chuẩn bị:
- GV: Đọc ví dụ, chuẩn bị bảng phụ, soạn bài, dự kiến tình huống để giải quyết, tìm ví dụ thêm .
- HS: Đọc kĩ đoạn trích (Sgk) trả lời câu hỏi vào vở soạn .
C. Hoạt động dạy và học:
I. Hoạt động I: (5’).
1. Ổn định tổ chức:
2. KTBC: - Hãy phân biệt sự khác nhau giữa câu rút gọn và câu đặc biệt ? Cho ví dụ mỗi loại .
(Câu rút gọn: Khi nói hoặc viết, có thể lược bỏ một số thành phần của câu, tạo thành câu rút gọn...
Câu đặc biệt: là câu không có cấu tạo theo mô hình chủ ngữ- vị ngữ
Câu rút gọn có thể khôi phục được, câu đặc biệt không thể khôi phục được.
-Hs cho ví dụ)
3. Bài mới: GTB tạo tâm thế định hướng sự chú ý cho hs
TG Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh ND ghi ND ghi

13’






































12’











































13’ II. Hoạt động II: HTKT
1. Hoạt động 1: Hd hs tìm hiểu đặc điểm của trạng ngữ .
(pp phân tích cắt nghĩa, quan sát, nêu và giải quyết vấn đề, kĩ năng ra quyết định mở rộng câu)
* Gv treo bảng phụ có chuẩn bị sẵn các ví dụ sau :
a. Dưới bóng tre xanh , đã từ lâu đời, người dân cày Việt Nam …
Tre ăn ở với người, đời đời, kiếp kiếp (…) (Thép Mới).
b. Vì không cố gắng, nó đã bị điểm kém môn Toán .
c. Để hút mật, ong đã bay đi tìm hoa .
d. Bằng đôi cánh mỏng, ong đã bay đi tìm hoa .
đ. Với chiếc nón trong tay, mẹ tôi bước nhanh ra cửa .
* Hãy xác định chủ ngữ, vị ngữ chính của mỗi ví dụ trên ?
* Ngoài 2 thành phần nòng cốt của câu mà các em vừa tìm, các ví dụ trên còn có thành phần nào được thêm vào trong mỗi câu ? Thành phần được thêm vào bổ sung điều gì ?





* Cô gọi phần dùng thêm vào trong những câu trên là trạng ngữ .Em hãy cho biết thế nào là thêm trạng ngữ cho câu ?

2. Hoạt động 2: Hd hs tìm hiểu về vị trí cũng như cách viết, cách nói câu có trạng ngữ .
(pp nêu và giải quyết vấn đề, phân tích cắt nghĩa, quan sát, so sánh)
* Nếu như cô chuyển vị trí của các trạng ngữ trên sang những vị trí khác trong câu có được không ? Vì sao ?
* Em thử chuyển một câu làm ví dụ ?


* Em có thể rút ra nhận xét gì về vị trí của trạng ngữ trong câu ?
* Quan sát ví dụ sau:
Đêm, Nguyên ngủ với bố .
* Em hãy cho biết trong câu trên có trạng ngữ không ? Vì sao ?
* Vậy em thử thay đổi vị trí của trạng ngữ này vào những vị trí khác nhau trong câu ?
( giữa câu và cuối câu ).
* Theo em đổi vị trí như vậy có hợp lí không ?
Gv: Cần lưu ý về nguyên tắc trạng ngữ có thể có 3 vị trí khác nhau trong câu . Tuy nhiên khi xếp đặt vị trí trạng ngữ cần cân nhắc sao cho phù hợp với liên kết và mạch lạc cũng như với tình huống giao tiếp cụ thể, nhất là khi trạng ngữ có cấu tạo chỉ gồm 1 từ thì nó không thể đứng ở cuối câu .
* Xem lại các ví dụ và cho biết khi nói, viết trạng ngữ phải ntn ?
* Cho hs so sánh trạng ngữ với câu đặc biệt  Rút ra điểm khác nhau .
III. Hoạt động III: Gv hd hs củng cố, luyện tập .(pp khái quát hoá, thảo luận, phân tích cắt nghĩa)
* Hs nhắc lại toàn bộ kiến thức vừa học .
*Gv hd hs làm bài tập 1:
-Gọi hs đọc yêu cầu bài tập Sgk .
Cho hs thảo luận, trả lời .


* Gọi hs đọc yêu cầu bài tập 2:
- Gọi hs lần lượt tìm .




3. Hãy phân loại các trạng ngữ vừa tìm được qua bài tập 2 ?








a1/Chủ ngữ: người dân cày Việt Nam.
Vị ngữ: dựng nhà, dựng cửa, vỡ ruộng, khai hoang .

a2/ Tre : chủ ngữ
Ăn ở với người : vị ngữ .
b/ Nó : chủ ngữ
đã bị điểm kém : vị ngữ .
c ,d / Ong : chủ ngữ
đã bay đi tìm hoa : vị ngữ .
đ/ Mẹ tôi : chủ ngữ
bước nhanh ra cửa : vị ngữ .


a. Dưới bóng tre xanh : bổ sung thông tin về nơi chốn .
- Đã từ lâu đời: bổ sung thông tin về thời gian .
b. Vì không cố gắng: bổ sung thông tin về nguyên nhân .
c. Để hút mật: mục đích .
d. Bằng đôi cánh mỏng: bổ sung bằng phương tiện .
đ. Với chiếc nón trong tay: chỉ cách thức .
- Về ý nghĩa, trạng ngữ được thêm vào câu để xác định thời gian, nơi chốn, nguyên nhân, mục đích, phương tiện, cách thức diễn ra sự việc nêu trong câu.





- Có thể chuyển vị trí của các trạng ngữ sang những vị trí khác trong câu . Vì nội dung của câu vẫn không thay đổi .
Ví dụ: Tre ăn ở với người, đời đời, kiếp kiếp .
 Đời đời, kiếp kiếp, tre ăn ở với người .
* Về hình thức: Trạng ngữ có thể đứng ở đầu câu, cuối câu hay giữa câu .


- Có trạng ngữ: đó là từ “đêm”; dùng để xác định thời gian .

- Nguyên đêm ngủ với bố .
- Nguyên ngủ với bố đêm .



- Cách trên (giữa câu) là hợp lí .Còn cách dưới (cuối câu) không hợp lí .








- Giữa trạng ngữ với chủ ngữ và vị ngữ thường có một quãng nghỉ khi nói, hoặc một dấu phẩy khi viết .

- Hs đọc ghi nhớ .





-Hs thực hiện theo yêu cầu:Xác định trạng ngữ.


- Tìm trạng ngữ.





-Phân loại trạng ngữ.
I Đặc điểm của trạng ngữ:

























1. Về ý nghĩa:
Trạng ngữ được thêm vào để xác định thời gian, nguyên nhân, nơi chốn, mục đích, phương tiện, cách thức diễn ra sự việc nêu trong câu .









2. Về hình thức:

Trạng ngữ có thể đứng ở đầu câu, cuối câu hay giữa câu .































II. Luyện tập:

1/ Trong 4 câu đã cho, câu b là câu có cụm từ “mùa xuân” làm trạng ngữ .

- Câu a: Mùa xuân làm CN – VN .
- Câu c: Mùa xuân làm phụ ngữ trong cụm động từ .
- Câu d: Mùa xuân : Câu đặc biệt .
2/ Tìm trạng ngữ:
a. -như báo trước …khiết.
-khi đi qua …còn tươi.
-Trong cái vỏ xanh kia
-Dưới ánh nắng …
b. …với khả năng thích ứng với hoàn cảnh lịch sử …trên đây …
3/ a. …thời gian …nơi chốn …nơi chốn …nơi chốn .
b. Trang ngữ chỉ cách thức .
2’ IV. Hoạt động IV: Hướng dẫn học ở nhà .
- Thuộc ghi nhớ - làm bài tập 3b còn lại (Sgk) .
- Đọc bài NL “Đừng sợ vấp ngã”, trả lời câu hỏi vào vở soạn bài “Tìm hiểu chung về phép lập luận chứng minh” (Sgk) .

---------------***--------------
Tiết 87 Tuần 23 TÌM HIỂU CHUNG
VỀ PHÉP LẬP LUẬN CHỨNG MINH

A. Mục tiêu cần đat: Giúp hs .
1.Kiến thức:
-Đặc điểm của phép lập luận chứng minh trong bài văn nghị luận.
-Yêu cầu cơ bản về luận điểm, luận cứ của phương pháp lập luận chứng minh.
2.Kĩ năng:
-Nhận biết phương pháp lập luận chứng minh trong văn bản nghị luận.
-Phân tích phép lập luận chứng minh trong văn bản nghị luận.
B. Chuẩn bị:
- GV: Đọc “Những điều cần lưu ý” và “ Gợi ý các hoạt động” Sgv - soạn bài .
- HS: Đọc bài văn “Đừng sợ vấp ngã” và trả lời các câu hỏi vào vở soạn .
C. Hoạt động dạy và học:
I. Hoạt động I: ( 3’).
1.Ổn định tổ chức: Điểm diện .
2. KTBC :- Chấm vở soạn .
3. Bài mới: * GTB tạo tâm thế định hướng sự chú ý cho hs
TG Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh ND ghi

10’


















25’












































5’ II. Hoạt động II: HTKT
1. Hoạt động 1:
(pp nêu và giải quyết vấn đề) Gv giúp hs tìm hiểu nhu cầu chứng minh trong đời sống bằng cách nêu câu hỏi để hs trả lời : Trong đời sống khi nào người ta cần chứng minh ?
Gv : Khi đưa ra tấm chứng minh thư có nghĩa là chúng ta đã chứng minh tư cách công dân, khi đưa ra giấy khai sinh là đưa ra bằng chứng về ngày sinh …
* Khi cần chứng minh cho ai đó tin rằng lời nói của em là thật, em phải làm ntn ?
* Từ đó, em rút ra nhận xét : Thế nào là chứng minh ?(trong đời sống).
2. Hoạt động 2: Gv hd hs tìm hiểu chứng minh qua văn bản chứng minh .
(pp vấn đáp thông qua hoạt động tri giác ngôn ngữ, nêu và giải quyết vấn đề, thảo luận)
- Gọi hs đọc văn bản “Đừng sợ vấp ngã” (Sgk) .
* Luận điểm cơ bản của bài văn này là gì ?




* Để khuyên người ta “Đừng sợ vấp ngã”, bài văn lập luận ntn ?
(cho hs thảo luận với các bạn cùng bàn, trả lời ).











*Các dẫn chứng này có đáng tin không ? Vì sao ?

* Qua đó, em có nhận xét gì về cách lập luận của bài văn này ?



* Sau khi phân tích bài văn, em hãy nêu hiểu biết của em về phép lập luận chứng minh trong văn nghị luận ?
* Những yêu cầu của lí lẽ và bằng chứng trong phép lập luận chứng minh ?
III. Hoạt động III: Gv hd hs củng cố bằng cách đọc toàn bộ phần ghi nhớ (Sgk) .
(pp khái quát hoá)
- Hướng dẫn hs luyện tập ở nhà
+ Yêu cầu hs đọc bài văn “Đừng sợ vấp ngã” một lần nữa, xem lại cách chứng minh .Vận dụng sự hiểu biết để làm bài “Không sợ sai lầm”.





- Trong đời sống, một khi bị nghi ngờ, hoài nghi, chúng ta đều có nhu cầu chứng minh sự thật .





- Khi chứng minh một điều ta nói là sự thật, thì ta dẫn sự việc ấy ra, dẫn người đã chứng kiến sự việc ấy …
 Chứng minh là đưa ra bằng chứng để chứng tỏ một ý kiến (luận điểm) nào đó là chân thực .







-Hs đọc văn bản.

- Luận điểm cơ bản của bài nghị luận này chính là nhan đề : “Đừng sợ vấp ngã”.
Luận điểm đó còn được nhắc lại ở câu kết
“Vậy xin bạn chớ lo sợ thất bại”.
- Bài văn đã trả lời câu hỏi: Tại sao không sợ ?Tức là chứng minh chân lí vừa nêu cho sáng tỏ bằng 2 ý :
+ Vấp ngã là thường và lấy ví dụ mà ai cũng kinh nghiệm để chứng minh (Lần đầu tiên chập chững bước đi, bạn đã bị ngã; Lần đầu tiên tập bơi, bạn uống nước …).
+ Những người nổi tiếng cũng từng vấp ngã không gây trở ngại cho họ trở thành nổi tiếng .
- Nêu tên 5 danh nhân làm dẫn chứng: Dan Đi-Xnây, Lu-i PXTơ, LepTôn-Xtôi, Hen-vi-Pho, ca sĩ Ô-Pê-Ra nổi tiếng En- ri-cô-Ca-Ru-Xô .
- Các dẫn chứng này đều được thừa nhận vì nó toàn là sự thật ai cũng công nhận .
- Chứng minh từ gần đến xa, từ bản thân đến người khác . Lập luận như vậy là chặt chẽ .(Kết bài:Đưa ra điều đáng sợ hơn vấp ngã là sự thiếu cố gắn hết mình.

(Hs trả lời theo ghi nhớ Sgk).


- Các lí lẽ, bằng chứng dùng trong phép lập luận chứng minh phải được lựa chọn, thẩm tra, phân tích thì mới có sức thuyết phục .
I/ Nhu cầu chứng minh trong đời sống :








Trong đời sống, người ta dùng sự thật (chứng cứ xác thực) để chứng tỏ một điều gì đó là đáng tin .



II. Phép lập luận chứng minh:



















Trong văn nghị luận, chứng minh là một phép lập luận dùng những lí lẽ, bằng chứng …là đáng tin cậy .
- Các lí lẽ, bằng chứng … có sức thuyết phục .
2’ IV. Hoạt động IV: Hướng dẫn học ở nhà .
- Thuộc ghi nhớ - Tiếp tục hoàn thành phần luyện tập (Sgk).
- Đọc bài đọc thêm “Có hiểu đời mới hiểu văn”.
- Đọc kĩ các ví dụ, soạn phần trả lời câu hỏi “Thêm từ ngữ cho câu” (TT).

------------------***------------------

Tiết 88 Tuần 23 TÌM HIỂU CHUNG
VỀ PHÉP LẬP LUẬN CHỨNG MINH (TT)

A. Mục tiêu cần đạt:
B. Chuẩn bị: } Giống như tiết 87 .
C. Hoạt động dạy và học:
I. Hoạt động I: (6’).
1. Ổn định tổ chức:
2. KTBC: - Gọi hs nhắc lại kiến thức đã học ở tiết 87 .
3. Bài mới: GTB tạo tâm thế định hướng sự chú ý cho hs
TG Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh Nội dung ghi

30’



































7’ II. Hoạt đông II: HTKT
1. Hoạt động 1:
(pp nêu và giải quyết vấn đề, phân tích cắt nghĩa)
Gv gọi hs đọc bài văn “Không sợ sai lầm” (Sgk).
- Lần lượt hướng dẫn hs trả lời câu hỏi trong Sgk .
* Bài văn nêu lên luận điểm gì ? Hãy tìm những câu mang luận điểm đó ?
* Để chứng minh luận điểm của mình người viết đã nêu ra những luận cứ nào ?
* Những luận cứ ấy có hiển nhiên, có sức thuyết phục không ? Vì sao ?
* Cách lập luận chứng minh của bài này có gì khác so với bài “Đừng sợ vấp ngã” ?
(Cho hs thảo luận để trả lời ).
* Em hãy chỉ ra các lí lẽ và sự phân tích dùng để chứng minh ?













2. Hoạt động 2:
(pp vấn đáp thông qua hoạt động tri giác ngôn ngữ)
* Gọi hs đọc bài văn “Có hiểu đời mới hiểu văn” để hiểu hơn phép lập luận chứng minh .
-Một hs đọc bài văn : Đừng sợ sai lầm .





-Hs xác định luận điểm.


-Hs tìm luận cứ.


-Hs giải thích.


-Hs so sánh cách lập luận bài này và bài “Đừng sợ vấp ngã”.


-Hs chỉ ra lí lẽ, sự phân tích dùng để chứng minh.

















-Hs đọc văn bản.
- Bài văn : Đừng sợ sai lầm .


- Luận điểm cơ bản của bài văn chính là nhan đề “Đừng sợ sai lầm”.
Những câu văn nêu luận điểm:
.Một người mà lúc nào cũng sợ thất bại…không bao giờ tự lập được.
.Thất bại là mẹ của thành công.
.Chẳng ai thích sai lầm
-Luận cứ :
+. Sợ sặc nước thì sẽ không biết bơi, sợ nói sai thì sẽ không nói được …
. Một người không chịu mất gì thì sẽ không được gì .
+.Khi tiến vào tương lai bạn làm sao tránh được sai lầm.
.Sợ sai lầm chẳng dám làm.
.Tiêu chuẩn đúng sai khác nhau.
.Tiếp tục làm dù cho có gặp trắc trở.
+.Có người phạm sai lầm thì chán nản.
.Có kẻ sai lầm rồi thì tiếp tục sai lầm thêm.
.Có người biết suy nghĩ, rút kinh nghiệm tìm con đường khác để tiến lên.
 Đây là những luận cứ hiển nhiên có sức thuyết phục vì ai cũng thừa nhận .
- Cách lập luận chứng minh của bài này khác với bài “Đừng sợ vấp ngã” là : người viết không dùng những bằng chứng mà dùng lí lẽ để chứng minh .
+Không sợ sai lầm vì sai lầm có hai mặt: Tuy nó đem lại tổn thất nhưng nó cũng đem đến bài học cho đời.
+ Thất bại là mẹ của thành công.
+ Những người sáng suốt dám làm không sợ mới là người làm chủ số phận của mình.
2’ III. Hoạt động III: Hướng dẫn học ở nhà .
- Thuộc ghi nhớ (tiết 1).
- Tập lập luận chứng minh “Tiếng Việt giàu đẹp”.
- Đọc các ví dụ trong Sgk , trả lời các câu hỏi theo yêu cầu Sgk bài “Thêm trạng ngữ cho câu” (TT).
-----------------------***----------------------







Tiết 89 Tuần 24 THÊM TRẠNG NGỮ CHO CÂU (TT)
NS:5- 02-2011

A. Mục tiêu cần đạt: Giúp hs
1.Kiến thức:
-Công dụng của trạng ngữ (bổ sung những thông tin về tình huống và liên kết các câu, các đoạn trong bài ).
- Cách tách trạng ngữ thành câu riêng ( nhấn mạnh ý, chuyển ý hoặc bộc lộ cảm xúc).
2.Kĩ năng:
-Phân tích tác dụng của thành phần trạng ngữ trong câu.
-Tách trạng ngữ thành câu riêng.
-Giáo dục kĩ năng ra quyết định lựa chọn cách mở rộng câu theo những mục đích giao tiếp cụ thể của bản thân; kĩ năng giao tiếp trình bày suy nghĩ, ý tưởng trao đổi về cách mở rộng câu.
B. Chuẩn bị:
- GV: Đọc kĩ “Những điều cần lưu ý” và “Tiến trình tổ chức các hoạt động dạy và học”, soạn bài, ghi ví dụ vào bảng phụ .
- HS: Trả lời các câu hỏi phần I, II Sgk .
C. Hoạt động dạy và học:
I. Hoạt động I: (5’).
1. Ổn định tổ chức:
2. KTBC: - Nêu hiểu biết của em về ý nghĩa của việc thêm trạng ngữ cho câu ? Cho ví dụ cụ thể .
(Trạng ngữ được thêm vào câu để xác định thời gian, nơi chốn, nguyên nhân, mục đích, phương tiện, cách thức diễn ra sự việc nêu trong câu)
-Hs cho ví dụ.
- Kiểm tra vở soạn .
3. Bài mới: GTB tạo tâm thế định hướng sự chú ý cho hs
TG Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh ND ghi

11’
































12’

























































15’ II. Hoạt động II: HTKT
1.Hoạt động 1: Hd hs tìm hiểu công dụng của trạng ngữ .
(pp nêu và giải quyết vấn đề, quan sát, phân tích cắt nghĩa, kĩ năng ra quyết định cách mở rộng câu)
- Gv treo bảng phụ có các ví dụ 1a, b ( Sgk) .
- Gọi hs đọc ví dụ .
* Tìm trạng ngữ trong các câu văn ở đoạn trích a, và câu văn b ?


* Theo em, trạng ngữ có phải là thành phần bắt buộc không? Vì sao?
* Vậy ta nên lược bỏ các trạng ngữ trong các câu trên không ? vì sao?











* Vậy qua tìm hiểu ví dụ em hãy cho biết trạng ngữ có những công dụng gì ?
2. Hoạt động 2: Tìm hiểu hiện tượng tách trạng ngữ thành câu riêng .(pp nêu và giải quyết vấn đề, quan sát, phân tích cắt nghĩa, so sánh, khái quát hoá, kĩ năng giao tiếp trình bày suy nghĩ về cáh mở rộng câu)
- Gv ghi ví dụ lên bảng .
2/ Người Việt Nam ngày nay có lí do đầy đủ và vững chắc để tự hào với tiếng nói của mình . Và để tin tưởng hơn vào tương lai của nó .
( Đặng Thai Mai )
* Theo em câu đầu tiên trong ví dụ có trạng ngữ không ? Nếu có em hãy chỉ rõ trạng ngữ đó ?
* Thử so sánh trạng ngữ vừa tìm với câu đứng sau có điều gì khác nhau và giống nhau ?



* Hai trạng ngữ trên có thể gộp thành một câu duy nhất có hai trạng ngữ (…) nhưng tại sao tác giả lại viết trạng ngữ sau thành một câu riêng ?
Gv cho hs so sánh 2 trường hợp tách trạng ngữ thành câu riêng sau:
a/ - Bóng họ ngả vào nhau ở cuối đường .
- Bóng họ ngả vào nhau . Ở cuối đường . (Nguyễn Thị Thu Huệ )
B/ - Qua cái băng giấy, Kha bỗng nhìn thấy Lí bên đường .
(Nguyễn Đình Thi )
- (?) Qua cái băng giấy . Kha bỗng nhìn thấy Lí bên đường .
* Xác định trạng ngữ trong 2 ví dụ ?


* Việc tách trạng ngữ trong 2 ví dụ theo em có hợp lí không ? Vì sao ?
* Qua việc tìm hiểu các ví dụ em hãy nêu tác dụng của việc tách trạng ngữ thành câu riêng ?
Gv lưu ý : Không phải bất kì vị trí nào trong câu (đứng đầu câu, cuối câu, đứng chen giữa chủ ngữ và vị ngữ ) trạng ngữ cũng có thể tách ra thành câu riêng . Thường chỉ ở vị trí cuối câu, trạng ngữ mới có thể tách thành câu riêng .
- Gọi hs đọc ghi nhớ .
III. Hoạt động III: Hd luyện tập .
(pp phân tích cắt nghĩa, thảo luận, viết sáng tạo)
1/ Nêu công dụng của trạng ngữ trong các đoạn trích: a, b (Sgk).
- Gọi hs đọc, thảo luận nhóm, trả lời; nhóm khác nhận xét .















2/ Chỉ ra những trường hợp tách trạng ngữ thành câu riêng trong các chuỗi câu do trạng ngữ tạo thành .
(Gv đọc bài tập – cho hs tìm).















3/ Viết đoạn văn trình bày suy nghĩ của em về sự giàu đẹp của tiếng Việt, chỉ ra các trạng ngữ và giải thích vì sao cần thêm trạng ngữ trong các trường hợp ấy .
(Hs viết, gv chấm bất kì em nào, ghi điểm ).









- Hs đọc ví dụ .
a. Thường thường, vào khoảng đó .
. Sáng dậy
. Trên giàn thiên lí
b. Về mùa đông .
- Không phải là thành phần bắt buộc vì không có trạng ngữ, nội dung của câu vẫn không thay đổi .
- Trong các câu văn trên ta không thể lược bỏ trạng ngữ vì:
. Trạng ngữ bổ sung cho câu nhưng thông tin cần thiết như thời gian, địa điểm làm cho câu miêu tả đầy đủ thực tế khách quan hơn (ví dụ :a ).
- Nếu không có phần thông tin bổ sung ở trạng ngữ, nội dung của câu sẽ thiếu chính xác .
- Trạng ngữ còn nối kết các câu văn trong đoạn, trong bài, làm cho văn bản mạch lạc nên không thể bỏ trạng ngữ được (các trạng ngữ ở 2 câu cuối đoạn a ).

-( Hs trả lời theo ghi nhớ 1 –Sgk ).















- Trạng ngữ: Để tự hào với tiếng nói của mình .

- Giống nhau .
. Về ý nghĩa: Cả hai đều có mối quan hệ như nhau với chủ ngữ và vị ngữ .
- Khác nhau: Và để tin tưởng hơn nữa vào tương lai của nó là trạng ngữ được tách làm câu riêng .
- Việc tách câu như trên có tác dụng nhấn mạnh vào ý của trạng ngữ đứng sau ( để tin tưởng hơn nữa vào tương lai của nó ).













- Ở ví dụ (a)
tách trạng ngữ của tác giả (Nguyễn Thị Thu Huệ ) là để nhấn mạnh ý, chuyển ý .
- Việc tách trạng ngữ thành câu riêng ở trường hợp (b) là không hợp lí .











- Hs đọc ghi nhớ Sgk .



-Tìm trạng ngữ và nêu công dụng của trạng ngữ.
-Thảo luận nhóm trả lời.
















-Chỉ rõ trường hợp tách trạng ngữ thành câu riêng.
I.Công dụng của trạng ngữ :













- Trạng ngữ có những công dụng như sau:
+ Xác định hoàn cảnh, điều kiện diễn ra …chính xác .
+ Nối kết các câu, các đoạn …mạch lạc.








II. Tách trạng ngữ thành câu riêng :
















Trong một số trường hợp, để nhấn mạnh ý hoặc thể hiện những tình huống, cảm xúc nhất định, người ta có thể tách trạng ngữ, đặc biệt là trạng ngữ đứng ở cuối câu thành những câu riêng .



























III. Luyện tập:
1.Trạng ngữ:
a.Ở loại bài thứ nhất .
Ở loại bài thứ hai .
b. Đã bao lần
Lần đầu tiên chập chững bước đi
Lần đầu tiên chơi bóng bàn
Lúc còn học phổ thông
Về môn Hoá.
=>Trạng ngữ vừa có tác dụng bổ sung thông tin, tình huống,vừa có tác dụng liên kết các luận cứ trong mạch lập luận của bài văn, giúp cho bài văn trở nên rõ ràng, dễ hiểu .
2.
a. Năm 72 .
Việc tách trạng ngữ chỉ thời gian (Năm 1972) thành câu riêng có tác dụng nhấn mạnh đến thời điểm hi sinh của nhân vật được nói đến trong câu đứng trước .
b.Trong lúc tiếng đờn vẫn khắc khoải vẳng lên những chữ đờn li biệt, bồn chồn.:Làm nổi bật thông tin của nòng cốt câu “Bốn…xoả gối”
3. Hs viết đoạn văn .
2’ IV. Hoạt động IV: Hướng dẫn học ở nhà .
- Nắm vững nội dung bài học, thuộc ghi nhớ .
- Soạn bài “Cách làm bài văn lập luận chứng minh”theo câu hỏi phần I (Sgk) .
- Ôn phần Tiếng Việt để tiết sau kiểm tra .

---------------------***--------------------





Tiết 90 Tuần 24 KIỂM TRA TIẾNG VIỆT

A. Mục tiêu cần đạt: Giúp hs .
1.Kiến thức:
-Ôn tập phần rút gọn câu, câu đặc biệt, thêm trạng ngữ cho câu.
2.Kĩ năng:
-Vận dụng những kiến thức đã học và sự hiểu biết về rút gọn câu, câu đặc biệt và thêm trạng ngữ cho câu để làm bài .
- Viết đoạn văn có sử dụng trạng ngữ .
B. Chuẩn bị:
-GV: Chuẩn bị đề và đáp án .
- HS: Ôn lại kiến thức tiếng Việt đã học (Tuần 20, 21, 22,23)
C. Hoạt động dạy và học:
I. Hoạt động I:
1. Ổn định tổ chức: - Điểm diện .
2. Kiểm tra sự chuẩn bị của học sinh .
II. Hoạt động II: Tiến hành kiểm tra .
1. Hoạt động 1: Gv phát đề đã pho to tận tay học sinh .
2. Hoạt động 2: Hs làm bài ; Gv yêu cầu hs làm bài nghiêm túc, không trao đổi, quay cóp, xem tài liệu .
3. Hoạt động 3: Nghe trống hết giờ hs nộp bài ra đầu bàn, lớp trưởng thu nộp cho gv .
III. Hoạt động III: Nhận xét tiết làm bài .
2’ IV. Hoạt động IV: Hướng dẫn học ở nhà.
-Nắm vững phần Tiếng Việt đã học .
-Đọc, soạn bài theo câu hỏi phần I trong bài “Cách làm bài văn lập luận chứng minh”(Sgk).

---------------***---------------


















Tiết 91 Tuần 24 CÁCH LÀM BÀI VĂN LẬP LUẬN CHỨNG MINH

A. Mục tiêu cần đạt: Giúp hs
1.Kiến thức:
-Các bước làm bài văn lập luận chứng minh.
2.Kĩ năng:
-Tìm hiểu đề, lập ý, lập dàn ý và viết các phần, đoạn trong bài văn chứng minh
B. Chuẩn bị:
- GV: Đọc kĩ “Những điều cần lưu ý” và “Tiến hành tổ chức các hoạt động dạy và học”,chuẩn kiến thức, soạn bài .
- HS: Đọc và trả lời các câu hỏi phần I (Sgk) .
C. Hoạt động dạy và học:
I. Hoạt động I: (5’).
1. Ổn định tổ chức:
2. KTBC: - Kiểm tra vở soạn .
- Chấm vở soạn .
3. Bài mới: GTB tạo tâm thế định hướng sự chú ý cho hs
TG Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh ND ghi

5’



















8’



















10’



































15’ II. Hoạt động II: HTKT
1. Hoạt động 1: Gv hd hs tìm hiểu đề và tìm ý .
(pp nêu và giả quyết vấn đề, phân tích cắt nghĩa)
- Gọi hs đọc đề văn .
* Hd hs tìm hiểu đề .
* Luận điểm (ý chính) mà đề bài yêu cầu chứng minh là gì ?
* Luận điểm ấy được thể hiện trong những câu nào ?






* Với một luận điểm như thế, bài viết cần có những luận cứ nào và có thể sắp xếp chúng theo trình tự bố cục ra sao ?
2. Hoạt động 2: Gv hd lập bố cục .
(pp phân tích cắt nghĩa)
* Một văn bản nghị luận thường gồm mấy phần chính ? Đó là những phần nào ?
* Phần Mở bài em sẽ tiến hành viết như thế nào ?

* Hãy nêu cách tiến hành của phần Thân bài ?





* Nêu cách viết phần Kết bài của em ?



3. Hoạt động 3: Hd hs cách viết bài .(pp phân tích cắt nghĩa, nêu và giải quyết vấn đề, khái quát hoá)
a. Gv cho hs đọc các đoạn mở bài Sgk.
* Cho hs nhận xét cách viết phần Mở bài .
b. Viết phần Thân bài:
* Làm thế nào để đoạn đầu tiên của phần Thân bài liên kết được với Mở bài ?
* Nêu cách viết của phần Thân bài ?



c. Gv cho hs nhận xét cách viết kết bài
(Sgk) .
* Kết bài ấy đã hô ứng với Mở bài chưa ?
*Giữa phần Thân bài và Kết bài em phải sử dụng từ ngữ như thế nào để các đoạn liên kết với nhau ?

* Sau khi viết phần Mở bài, Thân bài, Kết bài ; bước tiếp theo em phải làm gì ?
* Qua tìm hiểu em hãy nêu các bước làm bài văn lập luận chứng minh ?
* Nêu dàn bài chung của bài văn lập luận chứng minh ?
*Theo em giữa các phần và các đoạn văn phải như thế nào ?
- Gọi hs đọc ghi nhớ Sgk .
III. Hoạt động III: Hd luyện tập .
- Gv cho hs đọc đề 1 .
(pp nêu và giải quyết vấn đề, phân tích cắt nghĩa)
* Gv hd hs tìm hiểu đề, tìm ý, lập dàn bài cho đề bài trên .
( Gợi ý và gọi lần lượt hs trả lời ).










- Hs đọc đề .
- Luận điểm: ý chí quyết tâm học tập, rèn luyện .
- Luận điểm được thể hiện trong câu tục ngữ và lời chỉ dẫn của đề: Câu tục ngữ khẳng định vai trò, ý chí to lớn của chí trong cuộc sống . Chí có nghĩa là hoài bão, lí tưởng tốt đẹp, ý chí, nghị lực, sự kiên trì . Ai có các điều kiện đó thì sẽ thành công trong sự nghiệp .






- Bố cục: 3 phần.
Mở bài, Thân bài, Kết bài .

1/ Mở bài:
- Dẫn vào luận điểm -> nêu vấn đề:
Hoài bão trong cuộc sống .
2/ Thân bài:
- Lấy dẫn chứng từ đời sống: Những tấm gương bạn bè vượt khó, vượt khổ để học giỏi .
- Lấy dẫn chứng trong thời gian, không gian: Qúa khứ hiện tại, trong nước, ngoài nước …
3/ Kết bài:
- Mọi người nên tu dưỡng ý chí, bắt đầu từ những việc nhỏ, để khi ra đời làm được việc lớn .






-Nêu luận điểm cần được chứng minh.

- Dùng những từ ngữ có tính liên kết chuyển đoạn như: Thật vậy, đúng như vậy .
- Viết đoạn phân tích lí lẽ .
- Viết đoạn nêu các dẫn chững tiêu biểu về những người nổi tiếng vì ai cũng biết họ nên dễ có sức thuyết phục .



- Kết bài hô ứng với phần Mở bài .

- Sử dụng từ ngữ chuyển đoạn : Tóm lại …, hoặc nhắc lại ý trong phần Mở bài “Câu tục ngữ đã cho ta bài học…”.
- Đọc lại và sửa chữa .


- 4 bước: Tìm hiểu đề và tìm ý; lập dàn bài, viết bài, đọc lại và sửa chữa .
( Hs nêu ghi nhớ Sgk ).

- Cần phải có phương tiện liên kết .
( Hs đọc ghi nhớ Sgk ) .

III. Luyện tập:
- Hs đọc đề .


Đề: Hãy chứng minh tính đúng đắn của câu tục ngữ : Có công mài sắt có ngàu nên kim .
I. Mở bài: Nêu vai trò quan trọng của lí tưởng, ý chí và nghị lực trong cuộc sống mà câu tục ngữ đã đúc kết . Đó là một chân lí .
II. Thân bài:
a. Luận cứ:
. Dùng hình ảnh “sắt, kim” để nêu lên một vấn đề “kiên trì”.
. Kiên trì là điều rất cần thiết để con người vượt qua mọi trở ngại .
. Không có kiên trì thì không làm được gì .
b. Luận cứ:
- Những người có đức tính kiên trì đều thành công .
. Dẫn chứng xưa : Trần Minh Khố Chuối …
. Dẫn chứng ngày nay: Tấm gương Bác Hồ …
- Kiên trì giúp người ta vượt qua những khó khăn tưởng chừng như không thể vượt qua được .
. Dẫn chứng ngày nay: Thầy Nguyễn Ngọc Kí bị liệt hai tay…
. Dẫn chứng thơ văn: Xưa nay đều có những câu thơ văn tương tự: “ Không có việc gì khó…nên” (HCM).
“ Nước chảy đá mòn”.
III.Kết bài: Mọi người đều tu dưỡng đức tính kiên trì,bắt đầu từ những việc nhỏ,để khi ra đời làm được việc lớn.
Đề: Nhân dân ta thường nói “Có chí thì nên”. Hãy chứng minh tính đúng đắn của câu tục ngữ .







































- Muốn làm bài văn lập luận chứng minh thì phải thực hiện 4 bước: Tìm hiểu đề và tìm ý, lập dàn bài, viết bài, đọc lại và sửa chữa .
- Dàn bài:
(ghi nhớ Sgk).

- Giữa các phần và các đoạn văn cần có phương tiện liên kết .
2’ IV.Hoạt động IV: Hướng dẫn học ở nhà .
- Nắm vững cách làm bài văn lập luận chứng minh,thuộc ghi nhớ.
- Chuẩn bị bài “ Luyện tập lập luận chứng minh” theo phần gợi ý Sgk.

---------------***--------------



Tiết 92 Tuần 24 LUYỆN TẬP LẬP LUẬN CHỨNG MINH

A.Mục tiêu cần đạt: Giúp hs
1.Kiến thức:
-Cách làm bài văn lập luận chứng minh cho một nhận định, một ý kiến về một vấn đề xã hội gần gũi, quen thuộc.
2.Kĩ năng:
-Tìm hiểu đề, lập ý, lập dàn ý và viết các phần, đoạn trong bài văn chứng minh.
-Giáo dục kĩ năng ra quyết định lựa chọn phương pháp và thao tác lập luận.
B.Chuẩn bị:
- GV: Đọc kĩ: “ Những đều cần lưu ý” và gợi ý “Tiến trình hoạt động dạy và học” (Sgk). soạn bài.
- HS: Trả lời các câu hỏi gợi ý phần chuẩn bị ở nhà.
C.Hoạt động dạy và học:
I.Hoạt động I: (3’)
1.Ổn định tổ chức:
2.KTBC: Kiểm tra sự chuẩn bị bài của hs.
3.Bài mới: GTB tạo tâm thế định hướng sự chú ý cho hs
TG Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh ND ghi

5’












12’


































23’ II.Hoạt động II: HTKT
1.Hoạt động 1: Gvhd hs tìm hiểu đề và tìm ý.
(pp nêu và giải quyết vấn đề)
- Gọi hs đọc đề.
* Theo em bước đầu tiên trong bài làm lập luận chứng minh là gì?
* Hãy nêu thể loại mà đề yêu cầu?
* Theo em nội dung đề yêu cầu chứng minh đều gì?
(* Dựa vào đâu mà em biết 2 đề này có cùng chung một chủ đề?)
* Như vậy tư liệu dẫn chứng sẽ lấy từ đâu?
2.Hoạt động 2: Hd hs lập dàn ý.
(pp nêu và giải quyết vấn đề, phân tích cắt nghĩa)
* Khi đã tìm ý xong,bước tiếp theo là gì?
* Gv hd hs lập dàn ý lần lượt theo các phần .
* Nêu cách viết phần Mở bài ?


* Nêu các bước trong phần Thân bài ?
(Cho hs thảo luận lần lượt gọi các em trả lời ).


















* Em sẽ viết phần kết bài như thế nào để hô ứng với phần Mở bài ?


3. Hoạt động 3: Gv hd hs viết bài .
(pp thảo luận, thực hành viết tích cực)
- Gv cho từng tổ thảo luận viết từng phần theo yêu cầu ( Tổ 1: Mở bài ; Tổ 2: Kết bài ; Tổ 3: Viết đoạn chứng minh: Con cháu kính yêu và biết ơn tổ tiên ông bà, cha mẹ ; Tổ 4: Viết đoạn : Học trò biết ơn thầy cô giáo ).
- Sau khi hs thảo luận viết song , gv gọi đại diện tổ đứng lên trình bày phần bài viết của mình, học sinh khác nhận xét, gv nhận xét, đánh giá chung .



- HS đọc yêu cầu của đề.
- Tìm hiểu đề và tìm ý.

* Thể loại :Chứng minh
* Nội dung: Chứng minh lòng biết ơn những người tạo lập ra những thành quả để mình hưởng thụ.

* Tư liệu dẫn chứng:Lấy từ thực tế.




- Lập dàn ý .

I. Mở bài:
- Dẫn dắt vào đề và nêu vấn đề: Lòng biết ơn là đạo lí của dân tộc ta …
- Dẫn hai câu tục ngữ “Ăn quả nhớ kẻ trồng cây”, “Uống nước nhớ nguồn”.
II. Thân bài:
1/ Giải thích 2 câu tục ngữ ( nghĩa đen, nghĩa bóng ).
2/ Dùng lí lẽ và dẫn chứng để chứng minh “Ăn quả …”, “Uống …” biểu hiện cho lòng biết ơn .
. Con cháu kính yêu và biết ơn tổ tiên ông bà, cha mẹ .
. Các lễ hội văn hoá .
. Truyền thống thờ cúng tổ tiên thể hiện lòng biết ơn đó .
. Tôn sùng và nhớ ơn những anh hùng , những người có công lao trong sự nghiệp dựng nước và giữ nước .
. Ngày 27 /7 hằng năm là dịp để chúng ta tỏ lòng biết ơn đó .
. Toàn dân biết ơn Đảng, Bác Hồ , cách mạng .
. Học trò biết ơn thầy giáo, cô giáo .
3/ Đạo lí trên giúp cho em suy nghĩ gì về lòng biết ơn ?
III. Kết bài:
- Khẳng định lòng biết ơn là một đạo lí tốt đẹp .
- Liên hệ bản thân .


- Tổ 1: Viết phần Mở bài .
- Tổ 2: Viết phần Kết bài .
- Tổ 3: Chứng minh luận điểm: Con . Đề: Chứng minh rằng nhân dân Việt Nam từ xưa đến nay luôn luôn sống theo đạo lí “Ăn quả nhớ kẻ trồng cây”, “Uống nước nhớ nguồn”.

I. Xác định yêu cầu:

II. Lập dàn ý:
1. Mở bài :



2. Thân bài:

























3. Kết bài:



III. Viết đoạn:
2’ III. Hoạt động III: Hướng dẫn học ở nhà .
- Nắm vững cách làm bài lập luận chứng minh .
- Tập làm dàn ý 5 đề trong phần viết bài tập làm văn số 5.( Trang 58 – 59 Sgk ).
- Soạn bài “Đức tính giản dị của Bác Hồ” theo câu hỏi phần đọc - hiểu Sgk .

---------------------***---------------------

RÚT KINH NGHIỆM







Tiết 93 Tuần 25 ĐỨC TÍNH GIẢN DỊ CỦA BÁC HỒ
( Phạm Văn Đồng )

A.Mục tiêu cần đạt: Giúp hs
1.Kiến thức:
-Sơ giản về tác giả Phạm Văn Đồng.
-Đức tính giản dị của Bác Hồ được biểu hiện trong lối sống, trong quan hệ với mọi người,trong việc làm vàêtrong sử dụng ngôn ngữ nói, viết hàng ngày.
- Cách nêu dẫn chứng cụ thể và bình luận, nhận xét; giọng văn sôi nổi và nhiệt tình của tác giả.
2.Kĩ năng:
-Đọc- hiểu văn bản nghị luận xã hội.
-Đọc diễn cảm và phân tích nghệ thuật nêu luận điểm và luận chứng trong văn bản nghị luận.
3.Thái độ:
-Tích hợp tư tưởng đạo đức Hồ Chí Minh. Về chủ đề: lối sống giản dị, phong thái ung dung tự tại.
Nội dung tích hợp: Giản dị là một trong những phẩm chất nổi bật và nhất quán trong lối sống Hồ Chí Minh; Sự hoà hợp thống nhất giữa lối sống giản dị với đời sống tinh thần phong phú, phong thái ung dung, tự tại và tư tưởng tình cảm cao đẹp của Bác.
B. Chuẩn bị:
- GV: Đọc văn bản, chuẩn kiến thức,soạn bài, tìm hiểu thêm một số mẩu chuyện về cuộc đời hoạt động của Bác Hồ .
- HS: Đọc văn bản, trả lời câu hỏi đọc - hiểu Sgk .
C. Hoạt động dạy và học:
I. Hoạt động I: ( 3’).
1. Ổn định tổ chức:
2. KTBC: - Chấm vở soạn .
3. Bài mới: GTB tạo tâm thế định hướng sự chú ý cho hs
TG Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh ND ghi

3’






















9’







21'









































































































































3’







5’ II. Hoạt động II: HTKT
1. Hoạt động 1: Gv hd hs tìm hiểu tác giả, tác phẩm .
(pp vấn đáp tái hiện, động não, thuyết trình)
- Gv lưu ý các em những ý chính :
Phạm Văn Đồng(1906- 2000) quê ở xã Đức Tân, huyện Mộ Đức, tỉnh Quảng Ngãi . Là một trong những học trò xuất sắc và cộng sự gần gũi của chủ tịch Hồ Chí Minh . Suốt trong mấy chục năm ông được sống và làm việc bên cạnh Bác Hồ . Vì vậy ông đã viết về chủ tịch Hồ Chí Minh bằng sự hiểu biết tường tận và tình cảm yêu kính chân thành, thắm thiết . Ông từng là thủ tướng Chính phủ trên ba mươi năm đồng thời cũng là nhà hoạt động văn hoá nổi tiếng.Những tác phẩm của Phạm Văn Đồng hấp dẫn người đọc bằng tư tưởng sâu sắc, tình cảm sôi nổi, lời văn trong sáng.
2. Hoạt động 2: Gv hd hs đọc rõ ràng, mạch lạc, biểu hiện được tình cảm của tác giả đối với Bác .
(pp vấn đáp tái hiện thông qua hoạt động tri giác ngôn ngữ)
- Gv đọc mẫu một đoạn, gọi hs lần lượt đọc, có nhận xét, uốn nắn cách đọc cho hs .
3. Hoạt động 3: Gv hd hs phân tích văn bản .
(pp nêu và giải quyết vấn đề, học theo nhóm: thảo luận, trao đổi, phân tích những đặc điểm của đức tính giản dị của Bác Hồ)
* Hãy cho biết luận điểm chính của toàn bài ?
* Để làm rõ đức tính giản dị của Bác Hồ tác giả đã nêu chứng cứ về những phương diện nào trong đời sống con người của Bác?


* Tìm hiểu trình tự lập luận của tác giả trong bài và trên cơ sở đó nêu bố cục của bài văn ?
( Hs có thể chia bố cục khác nhau, gv hướng các em đến ý đúng nhất ).







* Hãy tìm những dẫn chứng chứng minh nội dung vừa nêu ?







* Em có nhận xét gì về những dẫn chứng trên ?
* Cứ sau mỗi ý chứng minh bằng các chứng cứ, tác giả làm gì ?
Gv nói thêm: Để kết lại ý đức tính giản dị thể hiện ở bữa ăn tác giả đã đưa ra một nhận xét, bình luận về ý nghĩa sâu xa của sự giản dị trong bữa ăn của Bác . “Ở việc làm nhỏ đó, chúng ta càng thấy Bác quý trọng … phục vụ”.
* Qua đây em cảm nhận được điều gì về thái độ, tình cảm của tác giả đối với Bác ?

* Vì sao tác giả lại am hiểu về Bác như vậy ?

* Theo em mối quan hệ này có giá trị gì trong bài văn chứng minh này ?
* Ngoài những dẫn chứng trong bài văn, em hãy tìm thêm những chi tiết, sự việc trong đời sống và trong văn học thể hiện đức tính giản dị của Bác Hồ ?
- Gv bổ sung thêm để học sinh có thêm dẫn chứng khi làm bài chứng minh .
- Bác Hồ đó, chiếc áo nâu giản dị . Màu quê hương bền bỉ, đậm đà .
-Nhớ ông cụ, mắt sáng ngời .
Áo nâu túi vải đẹp tươi lạ thường
- Nơi Bác ở sàn mây, vách gió
Sớm nghe chim rừng hót quanh nhà.
Đêm trăng, một ngọn đèn khêu nhỏ.
Tiếng suối trong như tiếng hát xa .
( Tố Hữu )
- Đôi dép sao su, tủ nhỏ treo mấy bộ quần áo đã sờn cũ, chiếc đồng hồ báo thức, cây quạt lá cọ, chiếc máy thu thanh Trung Quốc … .Mỗi đồ dùng dù rất nhỏ, rất cũ cũng đều gắn bó với Bác qua nhiều năm tháng .
(Minh hoạ ảnh về lối sống giản dị của Bác Hồ)
- Gv khuyến khích hs kể mẩu chuyện về đời sống giản dị của Bác .
*Từ đức tính giản dị của Bác Hồ, emcó nhận xét gì về lối sống của lớp thanh niên hiện nay và về lối sống của bản thân, trong bối cảnh mới?
* Gv gọi hs đọc đoạn “Bác Hồ …cao đẹp nhất”.
* Trong đoạn văn trên, tác giả đã sử dụng dẫn chứng hay lí lẽ ? Tác dụng của cách viết này ?
- Gv chốt lại lời nhận xét, bình luận
“ở việc làm nhỏ đó …- một đời sống như vậy thanh bạch và tao nhã biết bao” ! và đoạn văn vừa tìm hiểu .
* Em hiểu những ý kiến này như thế nào?


* Phần còn lại “Giản dị trong đời sống …hết”. Tác giả nói lên điều gì ?
* Tác giả nêu lí lẽ và dẫn chứng để làm sáng tỏ luận điểm này như thế nào?



* Hãy tìm một số dẫn chứng chứng minh sự giản dị trong thơ, văn Bác ? Hoặc của người khác viết về vấn đề này ?
( Hs lần lượt đọc những câu thơ văn của Bác mà em biết để làm rõ nhận xét trên ).














3. Hoạt động 3: Hd tổng kết .
* Qua tìm hiểu đoạn trích, hãy nêu những nét đặc sắc về nghệ thuật và nội dung ? Ý nghĩa mà văn bản thể hiện ?(pp khái quát hoá, trình bày 1 phút)
- Gọi hs đọc ghi nhớ .

III. Hoạt động III: Hd luyện tập .
- Cho hs thảo luận vấn đề: Vì sao tác giả nói đời sống của Bác Hồ đó là một đời sống thực sự văn minh ?(pp thảo luận)
*Viết đoạn văn trình bày cảm nhận của em sau khi học xong bài này?(pp viết sáng tạo về những đức tính của Bác Hồ, những đức tính cần chuẩn bị cho mỗi cá nhân)


- (Hs dựa vào chú thích và trả lời ).

























-Hs








- Luận điểm chính: Đức tính giản dị của Bác Hồ .
- Để làm rõ đức tính giản dị của Bác, tác giả đã nêu chứng cứ về phương diện: bữa cơm, cái nhà, đồ dùng, lối sống, trong quan hệ với mọi người, trong tác phong, lời nói và bài viết .
- Trình tự lập luận: Đi từ khái quát đến cụ thể (trình tự lập luận hợp lí), từ chứng minh đến đánh giá, bình luận .
- Bố cục: 2 phần .
. Mở bài: “Điều rất quan trọng… tuyệt đẹp”. Sự nhất quán giữa cuộc đời cách mạng và cuộc sống giản dị, thanh bạch ở Bác Hồ .
Thân bài: Phần còn lại: Chứng minh sự giản dị của Bác Hồ trong con người, sinh hoạt, lối sống, việc làm cụ thể .
- Bữa cơm chỉ có vài ba món giản đơn, lúc ăn Bác không để rơi vãi một hột cơm . Ăn xong, cái bát bao giờ cũng sạch và thức ăn còn lại thì được sắp xếp tươm tất .
- Cái nhà sàn của Bác chỉ vẻn vẹn có vài ba phòng … luôn lộng gió và ánh sáng, phảng phất hương thơm của hoa vườn …
- Các dẫn chứng đều giàu sức thuyết phục, chính xác, rõ ràng .
- Để kết lại mỗi ý , tác giả đưa ra một nhận xét, bình luận về ý nghĩa của nó .






- Điều này thể hiện được sự kính trọng, cảm phục, ngợi ca chân thành, nồng nhiệt về Bác; am hiểu cuộc đời Bác của tác giả .
- Vì tác giả có mối quan hệ gần gũi, lâu dài, gắn bó với chủ tịch Hồ Chí Minh .
- Làm cho sự chứng minh thêm sức thuyết phục .

- Ví dụ: Bộ quần áo nâu, đôi dép cao su …đã thành nét rất quen thuộc ở Bác .
. Bác để tình thương cho chúng con .
Một đời thanh bạch chẳng vàng son
Mong manh áo vải hồn muôn trượng …





















-( Hs kể ).


-Hs trả lời.






- Đó là những lời giải thích, bình luận rất sâu sắc và xác đáng, đánh giá rất cao ý nghĩa và giá trị của lối sống của Bác Hồ, giúp người đọc, người nghe nhìn nhận vấn đề một cách bao quát, toàn diện hơn .



- Ở Bác đời sống vật chất giản dị càng hoà hợp với đời sống tinh thần phong phú, với tư tưởng và tình cảm cao đẹp .
- Bác Hồ cũng rất giản dị trong lời nói và bài viết .

- Dẫn chứng bằng hai câu nói nổi tiếng của Bác – hai câu nói đã trở thành chân lí lớn lao của dân tộc và thời đại chúng ta : “Không có gì …tự do”. “Nước Việt Nam …là một”.
- Ví dụ: “Tinh thần yêu nước của nhân dân ta …”
- Không ngủ được
- Ăn khoẻ, ngủ ngon, làm việc khoẻ .
- Trần mà như thế kém gì tiên .
( Sáu mươi tuổi )
- Tôi nói đồng bào nghe rõ không ?
- Tôi chỉ có một ham muốn, ham muốn …, là đất nước ta được hoàn toàn độc lập tự do, đồng bào ta ai cũng có cơm ăn áo mặc, ai cũng được học hành.
- Giọng của Người không phải sấm trên cao .
Ấm từng tiếng, thấm vào lòng mong ước .
Con nghe Bác tưởng nghe lời non nước
Tiếng ngày xưa và cả tiếng mai sau .
( Tố Hữu ).

-( Hs dựa vào ghi nhớ và phân tích để trả lời ).
-Ca ngợi phẩm chất cao đẹp, đức tính giản dị của Chủ tịch Hồ Chí Minh; Bài học về việc học tập, rèn luyện noi theo tấm gương của Chủ tịch Hồ Chí Minh.

- Vì đó là cuộc sống phong phú, cao đẹp về tinh thần, tình cảm không màng đến hưởng thụ vật chất, vì riêng mình .
I. Tác giả, tác phẩm:
(Sgk)














II. Đọc - hiểu văn bản:
1/ Đọc:




2. Phân tích:













1/ Giới thiệu khái quát về Bác :
Sự nhất quán …khiêm tốn .
 Sự nhất quán giữa cuộc đời và cuộc sống giản dị của Bác .





2/ Chứng minh sự giản dị của Bác Hồ:
-Bữa cơm …giản đơn.
- Cái nhà sàn chỉ vẻn vẹn có vài ba phòng… ánh sáng .
( dẫn chứng giàu sức thuyết phục, chính xác, rõ ràng ).
Ở việc làm nhỏ đó, chúng ta …quí trọng biết bao …biết bao !
( Nhận xét, bình luận).





 Bác Hồ rất giản dị trong đời sống, trong tác phong sinh hoạt, trong quan hệ với mọi người .











































…“Không có gì …tự do”.
“Nước Việt Nam …là một”.








Hồ Chủ Tịch cũng rất giản dị trong lời nói và bài viết .
1’ IV. Hoạt động IV: Hướng dẫn học ở nhà .
- Học thuộc ghi nhớ, sưu tầm thêm những đoạn văn, câu thơ, những chuyện nói về Bác Hồ .
- Tìm hiểu, soạn mục I, II bài “Chuyển đổi câu chủ động thành câu bị động”.( Sgk ) .

--------------------***---------------------


Tiết 94 Tuần 25 CHUYỂN ĐỔI CÂU CHỦ ĐỘNG
THÀNH CÂU BỊ ĐỘNG

A. Mục tiêu cần đạt: Giúp hs.
1.Kiến thức:
- Nắm được khái niệm câu chủ động, câu bị động .
- Nắm được mục đích của việc chuyển đổi câu chủ động thành câu bị động và ngược lại.
2.Kĩ năng:
-Nhận biết câu chủ động và câu bị động.
-Giáo dục kĩ năng ra quyết định chuyển đổi câu chủ động thành câu bị động và ngược lại; kĩ năng giao tiếp trình bày suy nghĩ, ý tưởng, trao đổi về cách chuyển đổi câu chủ động thành câu bị động.
B. Chuẩn bị:
- GV: Đọc kĩ chuẩn kiến thức, chuẩn bị thêm các ví dụ về câu chủ động để chuyển đổi thành câu bị động, soạn bài theo yêu cầu, ghi ví dụ .
- HS: Đọc, tìm hiểu nội dung bài mục I, II ; trả lời câu hỏi Sgk vào vở soạn.
C. Hoạt động dạy và học:
I. Hoạt động I: ( 3’).
1.Ổn định tổ chức:
2. KTBC: * Cho biết những công dụng của trạng ngữ ? Nêu một vài ví dụ cụ thể .
- Trạng ngữ có những công dụng như sau:
+ Xác định hoàn cảnh, điều kiện diễn ra sự việc nêu trong câu, góp phần làm cho nội
dung của câu được đầy đủ, chính xác.
+ Nối kết các câu, các đoạn với nhau, góp phần làm cho đoạn văn, bài văn được mạch lạc.
-Hs cho ví dụ.
3. Bài mới: GTB tạo tâm thế định hướng sự chú ý cho hs
TG Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh ND ghi

15’











































15’






















10’ II. Hoạt động II: HTKT
1. Hoạt động 1: Hd hs tìm hiểu thế nào là câu bị động.
(pp quan sát, động não phân tích các ví dụ, thảo luận nhóm)
- Gv treo bảng phụ có ví dụ .
a/ Mọi người yêu mến em .
b/ Em được mọi người yêu mến .
* So sánh cấu tạo và ý nghĩa của 2 câu (a) và (b) .
- Xác định chủ ngữ của mỗi câu ?



* Ý nghĩa của chủ ngữ trong các câu trên khác nhau như thế nào ?




* Qua tìm hiểu em thử cho biết câu nào là câu chủ động, câu nào là câu bị động?
(Cho 2 hs ngồi cùng bàn thảo luận trả lời ).
* Vậy em hiểu thế nào là câu chủ động ? Thế nào là câu bị động ?
- Gv cho hs làm bài tập nhanh .
1. Người lái đò đẩy thuyền ra xa .
2. Nhiều người tin yêu Bắc .
* Theo em trong 2 câu trên thuộc kiểu câu nào mà chúng ta vừa tìm hiểu ? Vì sao ?
* Vậy em hãy tìm câu bị động tương ứng với câu chủ động trên ?
* Câu “Nó rời sân ga” và “Nhà gần hồ” là câu chủ động . Em thử chuyển đổi thành câu bị động ?
Gv : Không phải mọi câu có vị ngữ là động từ, tính từ, đều có thể được biến đổi thành câu bị động . Vì thế, khi biến đổi câu chủ động thành câu bị động, cần lưu ý từng trường hợp cụ thể, tránh áp dụng một cách máy móc .
2. Hoạt động 2: Gv hd hs tìm hiểu mục đích của việc chuyển đổi câu chủ động thành câu bị động .
(pp thảo luận nhóm, động não, vấn đáp, khái quát hoá)
- Gọi hs đọc bài tập, thảo luận nhóm, gọi hs nêu đáp án mà mình chọn để điền vào chỗ trống trong đoạn trích . Nêu lí do vì sao em chọn câu đó ?







* Việc chuyển đổi các cặp câu chủ động, bị động tương ứng có tác dụng gì?
* Em hãy cho biết mục đích của việc chuyển đổi câu chủ động thành câu bị động ?
- Gọi hs đọc lại toàn bộ ghi nhớ .
III. Hoạt động III: Hd luyện tập .
(pp động não, thảo luận, phân tích cắt nghĩa)
- Gọi hs đọc yêu cầu bài tập Sgk . Tìm câu bị động trong các đoạn trích . Giải thích vì sao tác giả lại chọn cách viết như thế ?







a. Chủ ngữ: Mọi người (chủ thể của hành động ).
Vị ngữ: yêu mến em .
b. Chủ ngữ: Em (đối tượng của hành động ).
Vị ngữ: được mọi người yêu mến
- Câu a: Chủ ngữ: "Mọi người" thực hiện hoạt động “yêu mến” hướng vào “em”.
- Câu b: Chủ ngữ “Em” hoạt động “yêu mến” là của “mọi người” hướng vào em .
- Câu a: Câu chủ động .
- Câu b: Câu bị động .



-( Hs dựa vào ghi nhớ trả lời ).




- Câu chủ động .
( Hs trả lời )

1.Thuyền được người lái đò đẩy ra xa.
2. Bắc được nhiều người tin yêu .
- ( Hs chuyển đổi ) .
- Không thể được vì không nói : Sân ga được / bị nó rời .
Hồ được / bị nhà gần .
 Trong tiếng Việt, không có kiểu câu như vậy, câu không có ý nghĩa rõ ràng .







- Câu (b) câu bị động được lựa để điền vào chỗ trống trong đoạn trích.
- Câu (b) được ưu tiên chọn lựa bởi nó giúp cho việc liên kết các câu trong đoạn được tốt hơn . Câu đi trước đã nói về Thuỷ (Thông qua chủ ngữ “Em tôi”); Vì vậy sẽ là hợp lô gích và dễ hiểu hơn nếu câu sau cũng tiếp tục nói về Thuỷ ( thông qua chủ ngữ “Em”)
- Tạo liên kết câu, thay đổi cách diễn đạt, tránh lặp mô hình câu .

- HS dựa vào ghi nhớ trả lời.







- HS thảo luận trả lời
I.Câu chủ động và câu bị động:





- Câu chủ động:là câu có chủ ngữ chỉ người, vật thực hiện một hoạt động hướng vào người, vật khác (chỉ chủ thể của hoạt động)
- Câu bị động :là câu có chủ ngữ chỉ người, vật được hoạt động của người, vật khác hướng vào(chỉ đối tượng của hoạt động)






















II. Mục đích của việc chuyển đổi câu chủ động thành câu bị động:



Việc chuyển đổi câu chủ động thành câu bị động( và ngược lại, chuyển đổi câubị động thành câu chủ động) ở mỗi đoạn văn đều nhằm liên kết các câu trong đoạn thành một mach văn thống nhất.




III. Luyện tập:
- Các câu bị động là:
+ Có khi ( các thứ của quý) được trưng bày trong tủ kính, trong bình pha lê…
+ Tác giả “Mấy vần thơ” liền được tôn làm đương thời đệ nhất thi sĩ .
 Trong các ví dụ trên , tác giả chọn câu bị động nhằm tránh lặp lại kiểu câu đứng trước đó, đồng thời tạo liên kết tốt hơn giữa các câu trong đoạn.
2’ IV. Hoạt động IV: Hướng dẫn học ở nhà
-Thuộc ghi nhớ .
- Ôn lại những kiến thức nghị luận chứng minh để giờ sau làm bài viết chứng minh .
- Về nhà lập dàn ý các đề trong bài viết số 5 Sgk.

---------------------***-------------------



Tiết 95+ 96 Tuần 25 BÀI VIẾT TẬP LÀM VĂN SỐ 5

A. Mục tiêu cần đạt: Giúp hs
1.Kiến thức:
- Ôn tập về cách làm bài văn lập luận chứng minh, cũng như về các kiến thức Văn và Tiếng Việt có liên quan đến bài làm để có thể vận dụng kiến thức đó vào việc tập làm một bài văn lập luận chứng minh cụ thể .
2.Kĩ năng:
- Có thể tự đánh giá mình về trình độ Tâp làm văn để có hướng phấn đấu phát huy ưu điểm và sửa chữa khuyết điểm .
B. Chuẩn bị:
- GV: Chuẩn bị đề, đáp án, biểu điểm .
- HS: Ôn văn lập luận chứng minh, tập làm dàn ý các đề trang 58, 59 Sgk .
C. Hoạt động dạy và học:
I. Hoạt động I: (2’)
1. Ổn định tổ chức: Điểm diện .
2. KTBC: Kiểm tra sự chuẩn bị giấy kiểm tra của hs .
II. Hoạt động II: Tiến hành kiểm tra .(86’)
1. Hoạt động 1: Gv ghi đề lên bảng, hs ghi vào giấy bài làm .
Đề: Bằng những dẫn chứng lấy trong văn học và trong thực tế, chứng minh rằng Bác Hồ là người sống vô cùng giản dị, thanh bạch .
2. Hoạt động 2: Yêu cầu hs làm bài nghiêm túc, tự giác, chọn lựa dẫn chứng cho phù hợp, tiêu biểu .
* Đáp án và biểu điểm:
I. Mở bài: ( 1,5 điểm ).
- Giới thiệu luận điểm cần chứng minh: Đức tính giản dị, thanh bạch của Bác Hồ .
II. Thân bài: ( 7 điểm ).
- Lần lượt chứng minh sự giản dị, thanh bạch của Bác Hồ .
1. Trong văn học: ( 3,5 điểm ).
- Nhiều nhà văn, nhà thơ đã viết về Bác với những đức tính giản dị trong ăn mặc, trong sinh hoạt
"Còn đôi dép cũ mòn quai gót
Bác vẫn thường đi giữa thế gian …”
- Bác để tình thương cho chúng con
Một đời thanh bạch chẳng vàng son
Mong manh áo vải hồn muôn tượng …
( Việt Bắc - Tố Hữu ).
- Đức tính giản dị của Bác Hồ ( Phạm Văn Đồng ).
2. Trong thực tế đời sống: ( 3,5 điểm ).
- Từ bữa ăn, nơi ở, nơi làm việc đến quần áo, giày dép của Bác đều rất giản dị, thô sơ .
- Bữa cơm: Chỉ có vài ba món giản đơn …
- Cái nhà sàn: Chỉ vẻn vẹn có vài ba phòng …
- Trong đời sống “Việc gì Bác tự làm được thì không cần người giúp” .
III. Kết luận: ( 1,5 điểm ).
- Khẳng định lối sống giản dị của Bác - một lối sống thực sự văn minh .
- Liên hệ lối sống của bản thân .
3. Hoạt động 3: Gv thu bài, nhận xét .
*Biểu điểm:
-Điểm 9-10: Bài làm đúng thể loại, có luận điểm rõ ràng, lí lẽ- dẫn chứng xác đáng có sức thuyết phục; diễn đạt mạch lạc, lập luận chặt chẽ,sai không quá 2 lỗi các loại.
-Điểm 7-8: Bài làm đúng thể loại, có luận điểm rõ ràng, lí lẽ- dẫn chứng xác đáng, diễn đạt mạch lạc, sai không quá 5 lỗi các loại.
-Điểm 5-6: Bài làm đúng thể loại, có luận điểm, có dẫn chứng chứng minh cho luận điểm, lí lẽ để phân tích dẫn chứng chưa hay, diễn đạt tương đối mạch lạc, sai không quá 8 lỗi các loại.
-Điểm 3-4: Bài làm chỉ liệt kê dẫn chứng, lí lẽ chưa rõ ràng, văn viết thiếu liên kết, sai không quá 10 lỗi các loại.
-Điểm 0-1-2: Bài làm sai thể loại, lạc đề, bỏ giấy trắng.
(Tuỳ theo từng bài làm mà cho điểm cho phù hợp.)
*Bảng ma trận:

Mức độ
Lĩnh vực nội dung Nhận biết Thông hiểu Vận dụng thấp Vận dụng cao Ghi chú
Văn
Tiếng Việt Chính tả,
dùng từ
Đặt câu
Diễn đạt 1

1
1


1
Tập làm văn Chứng minh 1 1 2 2

III. Hoạt động III: Hướng dẫn học ở nhà .(2’)
- Tiếp tục làm thêm các bài tập còn lại về phần này trong Sgk - Đọc văn bản, đọc chú thích, soạn phần trả lời câu hỏi phần đọc - hiểu (Sgk) bài: Ý nghĩa văn chương .

----------------------***---------------------

RÚT KINH NGHIỆM
















Tiết 97 Tuần 26 Ý NGHĨA VĂN CHƯƠNG
( Hoài Thanh )
A. Mục tiêu cần đạt: Giúp hs
1.Kiến thức:
-Sơ giản về tác giả Hoài Thanh.
-Quan niệm của Hoài Thanh về nguồn gốc cốt yếu, nhiệm vụ và công dụng của văn chương .
-Luân điểm và cách trình bày luận điểm về một vấn đề văn học trong một văn bản nghị luận của nhà văn Hoài Thanh.
2.Kĩ năng:
-Đọc- hiểu văn bản nghị luận văn học .
-Xác định và phân tích luận điểm được triển khai trong văn bản nghị luận.
-Vận dụng trình bày luận điểm trong bài văn nghị luận.
B. Chuẩn bị:
- GV: Đọc kĩ Chuẩn kiến thức “Những điều cần lưu ý”(Sgv) và đọc thêm Sgk, đọc văn bản, soạn bài theo gợi ý Sgv .
- HS: Đọc kĩ văn bản, soạn phần câu hỏi đọc - hiểu Sgk .
C. Hoạt động dạy và học:
I. Hoạt động I: (3’).
1. Ổn định tổ chức:
2. KTBC: - Chấm vở soạn .
3. Bài mới: GTB tạo tâm thế định hướng sự chú ý cho hs
TG Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh ND ghi

3’




10’









21’

























































2’





4’ II. Hoạt động II: HTKT
1. Hoạt động 1: Gv hd hs tìm hiểu về tác giả, tác phẩm .
(pp vấn đáp tái hiện, động não)
* Nêu hiểu biết của em về tác giả và tác phẩm của văn bản này ?
2. Hoạt động 2: Hướng dẫn đọc .
(pp vấn đáp thông qua hoạt động tri giác ngôn ngữ)
- Gv hd hs đọc: Đọc rõ ràng, rành mạch .
- Gv đọc một đoạn, gọi hs đọc cho đến hết .
- Gọi hs khác nhận xét .
- Gọi hs đọc chú thích Sgk  nêu những nghĩa của từ khó .
3. Hoạt động 3: Gv hd hs phân tích văn bản: Hãy đọc lại đoạn văn “Người ta kể chuyện …muôn loài”.(pp nêu và giải quyết vấn đề, phân tích cắt nghĩa,thảo luận, động não)
* Em hiểu tác giả nói đến điều gì qua đoạn này ?
* Dựa vào đoạn văn này em cho biết theo tác giả nguồn gốc cốt yếu của văn chương là gì ? Hãy tìm câu văn biểu lộ ý này ?
* Thử cho biết ý kiến của em về quan niệm này của Hoài Thanh ?
* Vì sao em cho rằng quan niệm của Hoài Thanh đúng nhưng chưa đầy đủ ?
Gv dẫn giảng thêm: Các quan niệm này dù khác nhau nhưng không loại trừ nhau, ngược lại còn bổ sung cho nhau .
* Hoài thanh viết : “Văn chương sẽ là hình dung sự sống muôn hình vạn trạng . Chẳng những thế văn chương còn sáng tạo ra sự sống”. Hãy giải thích và tìm dẫn chứng để làm rõ các ý đó ?
- Gv có thể chuẩn bị một số dẫn chứng .
a. Phản ánh cuộc sống lao động của người nông dân qua những câu tục ngữ .
- Ca ngợi tình cảm tốt đẹp trong cuộc sống “Tục ngữ về con người và xã hội”.
- Tinh thần yêu nước của nhân dân ta mỗi khi bị giặc xâm lăng .
b. Bài “Cây tre”: Các em rồi đây sẽ quen dần với sắt, thép và xi măng cốt sắt …
* Đọc đoạn tiếp: “Vậy thì đến hết”. Theo em đoạn này tác giả nói đến điều gì ?
* Theo Hoài Thanh, công dụng của văn chương là gì ?
* Thử cho biết văn bản này thuộc loại văn nghị luận gì trong các loại Sách giáo khoa đã nêu ?Vì sao ?
* Qua tìm hiểu văn bản “Ý nghĩa văn chương” em cho biết văn nghị luận của Hoài Thanh có gì đặc sắc ?
( Hs thảo luận nhanh để chọn một trong các ý Sgk đã cho ).
- Gv chọn đoạn “Người ta kể …cả thi ca” để phân tích làm rõ đặc sắc trên .
4. Hoạt động 4: Gv hd tổng kết:
(pp khái quát hoá, thảo luận 1 phút)
* Hãy khái quát những nét chính về nghệ thuật và nội dung của văn bản?
III. Hoạt động III: Hd luyện tập.
(pp thảo luân)
- Cho hs thực hiện phần luyện tập theo Sgk .
(Thảo luận theo nhóm và trả lời ).



- Hs dựa vào chú thích và trả lời .




- Hs đọc .












- Nguồn gốc cốt yếu của văn chương

… là lòng thương người và rộng ra thương cả muôn vật, muôn loài .


- Đây là quan niệm về cơ bản đã đúng đắn nhưng chưa đầy đủ .
- Bởi vì còn có những quan niệm khác, có ý kiến cho rằng văn chương bắt nguồn từ lao động, hoặc từ nhu cầu giải thoát của con người trong đời sống .



- Giải thích: Nội dung lời của Hoài Thanh có 2 ý :
a. Văn chương sẽ là hình dung sự sống muôn hình vạn trạng; có nghĩa là cuộc sống của con người , của xã hội vốn là thiên hình vạn trạng . Văn chương có nhiệm vụ phản ánh cuộc sống đó .
b. Văn chương còn sáng tạo ra sự sống ; có nghĩa là văn chương dựng lên những hình ảnh, đưa ra những ý tưởng mà cuộc sống hiện đại chưa có hoặc chưa đến mức cần có để mọi người phấn đấu xây dựng, biến chúng thành hiện thực tốt đẹp trong tương lai .





- Công dụng của văn chương .


- Văn chương … giúp cho tình cảm và gợi lòng vị tha .
- Văn bản này thuộc loại văn bản nghị luận văn chương vì phạm vi nghị luận thuộc vấn đề của văn chương .
- Đặc sắc của văn nghị luận Hoài Thanh qua văn bản này là: vừa có lí lẽ vừa có cảm xúc và hình ảnh .






-( Hs dựa vào ghi nhớ trả lời ).

- Ví dụ: Bài ca Côn Sơn – sách bài tập trang 48 . I. Tác giả, tác phẩm:
(Sgk)




II. Đọc- hiểu văn bản:
1. Đọc:




2. Phân tích:



a. Nguồn gốc cốt yếu của văn chương:
…là lòng thương người và rộng ra cả muôn vật, muôn loài …
 Đây là một quan niệm đúng đắn về cơ bản .








b. Nhiệm vụ, chức năng của văn chương:
- Văn chương sẽ là hình dung của sự sống muôn hình vạn trạng .





- Văn chương còn sáng tạo ra sự sống .










c. Công dụng của văn chương:
… giúp cho tình cảm và gợi lòng vị tha …
gây cho ta …sẵn có .
 Giúp thể hiện tình cảm và gợi lòng vị tha.









* Tổng kết:



III. Luyện tập:


2’ IV. Hoạt động IV: Hướng dẫn học ở nhà .
- Nắm vững nội dung bài học, thuộc ghi nhớ .
- Đọc phần đọc thêm Sgk .
- Ôn lại phần văn học để kiểm tra 1 tiết tại lớp .

--------------------***---------------------






















Tiết 98 Tuần 26 KIỂM TRA VĂN

A. Mục tiêu cần đạt: Giúp hs
1.Kiến thức:
- Củng cố kiến thức đã học về tục ngữ, về văn nghị luận .
2.Kĩ năng:
- Rèn luyện kĩ năng sử dụng dẫn chứng trong văn nghị luận chứng minh bằng cách viết đoạn văn .
B. Chuẩn bị:
- GV: Chuẩn bị đề, đáp án .
HS: Ôn tập nội dung văn bản đã học từ đầu học kì II đến giờ .
C. Hoạt động dạy và học:
I. Hoạt động I: (1’)
1. Ổn định tổ chức: Nắm rõ số hs vắng (có phép hay không phép).
2.Kiểm tra sự chuẩn bị của học sinh:
II.Hoạt động II: Tiến hành kiểm tra (43’)
1.Hoạt động 1: GV phát dề cho hs (đã pho to sẵn).
2.Hoạt động 2: Nêu yêu cầu, cách làm-nhắc nhở hs nghiêm túc, tự giác làm bài, theo dõi hs làm bài.
3.Hoạt động 3: Thu bài khi có hiệu lệnh trống hết giờ.
4.Hoạt động 4: Nhận xét tiết làm bài.
III.Hoạt động III: Hướng dẫn học ở nhà.(1’)
-Nắm vững phần Văn đã học.
-Soạn bài “Chuyển đổi câu chủ động thành câu bị động” (tt) theo câu hỏi Sgk.


------------------***-------------------



















Tiết 99 Tuần 26 CHUYỂN ĐỔI CÂU CHỦ ĐỘNG
NS:20-2-2011 THÀNH CÂU BỊ ĐỘNG (TT)

A.Mục tiêu cần đạt: Giúp hs
1.Kiến thức:
-Qui tắc chuyển đổi câu chủ động thành câu bị động.
2.Kĩ năng:
-Chuyển đổi câu chủ động thành câu bị động và ngược lại.
-Đặt câu (chủ động hay bị động) phù hợp với hoàn cảnh giao tiếp.
-Giáo dục kĩ năng ra quyết định chuyển đổi câu chủ động thành câu bị động và ngược lại; kĩ năng giao tiếp trình bày suy nghĩ, ý tưởng, trao đổi về cách chuyển đổi câu chủ động thành câu bị động.
B.Chuẩn bị:
- GV: Đọc gợi ý các hoạt động (Sgv); chuẩn kiến thức,đọc sách thiết kế bài dạy, soạn bài.
- HS : Đọc các ví dụ, trả lời các câu hỏi vào vở soạn.
C.Hoạt động dạy và học:
I.Hoạt động I: (5’)
1.Ổn định tổ chức:
2.KTBC: - Kiểm tra vở soạn.
- Thế nào là câu chủ động? Thế nào là câu bị động? Cho ví dụ.
(- Câu chủ động:là câu có chủ ngữ chỉ người, vật thực hiện một hoạt động hướng vào người, vật khác (chỉ chủ thể của hoạt động)
- Câu bị động :là câu có chủ ngữ chỉ người, vật được người,vật khác hướng vào(chỉ đối tượng của hoạt động)
- Hs cho ví dụ.
3.Bài mới:GT B tạo tâm thế định hướng sự chú ý cho hs
TG Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh ND ghi

22’

































5’



12’
II.Hoạt động II: HTKT
1.Hoạt động 1: GVhd hs cách chuyển đổi câu chủ động thành câu bị động.(pp quan sát, nêu và giải quyết vấn đề, phân tích cắt nghĩa, động não)
- Đọc 2 ví dụ a,b (Sgk): Hai câu đó có gì giống và khác nhau?Vì sao?


* Xét xem câu sau đây có thể xem là có cùng nội dung miêu tả với 2 câu (a) và (b) không?
-Người ta hạ cánh màn điều treo…từ hôm “hoá vàng”.
* Vậy câu trên là loại câu gì? Vì sao em biết?


* Như vậy cô nói 2 câu a,b được chuyển từ câu chủ động này. Em thử cho biết có mấy cách chuyển đổi câu chủ động thành câu bị động.Nêu rõ những cách đó?
* Những câu sau đây có phải là câu bị động không?Vì sao?
a. Bạn em được giải nhất kì thi học sinh giỏi
b. Tay em bị đau.
* Em thử chuyển hai câu này sang câu chủ động theo 2 cách trên xem có được không?
* Em rút ra kết luận gì qua 2 ví dụ này?
2.Hoạt động 2: GVhd hs hệ thống hoá kiến thức bằng cách yêu cầu 23 hs đọc lại ghi nhớ Sgk.
(pp khái quát hoá)
III.Hoạt động III: Hd luyện tập
(pp thảo luận, vấn đáp, động não)
1.Bài tập 1: Yêu cầu hs đọc bài
tập, gọi nhiều hs lên bảng chuyển
một câu chủ động thành hai câu bị động theo 2 kiêủ đã học.

2.Bài tập 2: Gọi hs đọc yêu cầu bài tập , thảo luận và trình bày ý kiến của mình, hs khác nhận xét.














3.Bài tập 3: Còn thời gian cho hs viết tại lớp,nếu không cho về nhà.





-Giống: Về nội dung 2 câu đều miêu tả sự việc: “ Cánh màn điều đã được hạ xuống…” và đều là câu bị động.
- Khác: về hình thức: câu (a) có dùng từ “được”,câu (b) không.
- Đây là câu có cùng nội dung miêu tả với hai câu (a) và (b).Nhưng nó không phải là câu bị động.


- Đây là câu chủ động vì có CN chỉ người “người ta” thực hiện một hoạt động hướng vào vật khác (hạ cánh màn điều…).


- HS trả lời dựa vào ghi nhớ Sgk.


- Hai câu a, b tuy có dùng “bị, được” nhưng không phải là câu bị động bởi lẽ chỉ có thể nói đến câu bị động trong đối lập với câu chủ động tương ứng.

- Không được.

- Không phải câu nào có các từ “bị, được” cũng là câu bị động.

-23 hs đọc ghi nhớ.


-HS lên bảng viết



-Hs thảo luận, trình bày.




















- Hs viết đoạn văn theo yêu cầu. I. Cách chuyển đổi câu chủ động thành câu bị động:












Có 2 cách chuyển đổi
. Chuyển từ (hoặc cụm từ) chỉ đối tượng… từ “bị” hay “được” vào sau từ (cụm từ) ấy.
. Chuyển từ(cụm từ) chỉ đối tượng…lượt bỏ…một bộ phận không bắt buộc trong câu.

- Không phải câu nào có các từ “bị, được” cũng là câu bị động.

II.Luyện tập:
1. a- Ngôi chùa ấy được(một nhà sư vô
danh)xây từ thế kỉ XIII.
- Ngôi chùa ấy xây từ thế kỉ XIII.
b - Tất cả cánh cửa chùa được(người ta) làm bằng gỗ lim.
- Tất cả các cách củă chùa làm bằng gỗ lim.
2.a. Em bị thầy giáo phê bình.
Em được thầy giáo phê bình.
b. Ngôi nhà ấy bị người ta phá đi.
Ngôi nhà ấy được người ta phá đi.
Câu bị động dùng từ “bị” có hàm ý đánh giá tiêu cực về sự việc được nói đến trong câu.
Câu bị động dùng từ “được” có hàm ý đánh giá tích cực về sự việc được nói đến trong câu.
1’ IV.Hoạt động IV: Hướng dẫn học ở nhà .
- Thuộc ghi nhớ, tiếp tục luyện tập phần này.
- Chuẩn bị bài “ Luyện tập viết đoạn văn chứng minh”.

--------------------***----------------------
Tiết 100 Tuần 26 LUYỆN TẬP VIẾT ĐOẠN VĂN CHỨNG MINH

A.Mục tiêu cần đạt: Giúp hs .
1.Kiến thức:
-Phương pháp làm lập luận chứng minh
-Yêu cầu đối với một đoạn văn chứng minh.
2.Kĩ năng:
-Rèn luyện cách viết đoạn văn chứng minh.
B. Chuẩn bị:
- GV: Đọc kĩ Chuẩn kiến thức ,“Những điều cần lưu ý” và “Gợi ý các hoạt động” (Sgk), soạn bài .
- HS: Mỗi hs viết một đoạn văn chứng minh ngắn theo một trong các đề Sgk đã cho (trang 65, 66 ).
C. Hoạt động dạy và học:
I. Hoạt động I: ( 3’)
1. Ổn định tổ chức: điểm diện .
2. KTBC: - Chấm vở soạn .
3. Bài nới: GTB tạo tâm thế định hướng sự chú ý cho hs
TG Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh ND ghi

2’

















20’










18’







II. Hoạt động II: HTKT
1. Hoạt động 1:
(pp thuyết trình)
- GV lưu ý hs một số điểm để viết tốt đoạn văn chứng minh .
- Đoạn văn không tồn tại độc lập riêng biệt mà chỉ là một bộ phận của bài văn. Vì vậy khi tập viết một đoạn văn,cần cố hình dung đoạn văn đó nằm ở vị trí nào của bài văn, có thể viết được phần chuyển đoạn .
- Cần có câu chủ đề nêu rõ luận điểm của đoạn văn . Các ý, các câu khác trong đoạn phải tập trung làm sáng tỏ cho luận điểm .
- Các lí lẽ ( hoặc dẫn chứng ) phải được sắp xếp hợp lí để quá trình lập luận chứng minh được thực sự rõ ràng, mạch lạc .
2. Hoạt động 2:
(pp thuyết trình, thảo luận)
- Gv tổ chức cho hs hoạt động theo tổ, nhóm .
- Cho mỗi thành viên trong các tổ tự đọc đoạn văn đã chuẩn bị ở nhà để các tổ nhận xét, góp ý .
(Lưu ý các em khi góp ý cần căn cứ vào những phần lí thuyết vừa nhắc ở trên ).
- Chọn ra một đoạn viết tốt nhất .
3. Hoạt động 3:
(pp thuyết trình)
Gv đề nghị mỗi tổ đề cử từ 1 --> 2 hs lần lượt trình bày đoạn văn của các em. Cả lớp theo dõi, nhận xét, bổ sung .
- Rút kinh nghiệm về phương pháp viết đoạn văn chứng minh .
- Gv cho điểm cá nhân, hoặc tổ nào làm tốt . Nhắc nhở những tổ thực hiện chưa tốt.





















- Mỗi em lần lượt đọc đoạn văn chứng minh của mình trong tổ . Cả tổ nhận xét, góp ý .



- Chọn 1 -> 2 đoạn viết tốt trong tổ .


- Mỗi tổ có một hs lên trình bày . Cả lớp theo dõi – nhận xét, bổ sung .
I. Yêu cầu:

















II. Luyện viết đoạn văn:
2’ III. Hoạt động III: Hướng dẫn học ở nhà .
- Tiếp tục rèn luyện : tự viết đoạn văn chứng minh ở nhà .
- Học ôn toàn bộ phần văn bản nghịn luận – Soạn ra vở phần yêu cầu Sgk .

---------------------***------------------------

RÚT KINH NGHIỆM


















Tiết 101 Tuần 27 ÔN TẬP VĂN NGHỊ LUẬN
NS: 24-2-2011

A. Mục tiêu cần đạt: Giúp hs
1.Kiến thức:
- Hệ thống hoá các văn bản nghị luận đã học,nội dung cơ bản , đặc trưng thể loại, hiểu được giá trị tư tưởng và nghệ thuật của từng văn bản.
-Một số kiến thức liên quan đến đọc- hiểu văn bản như nghị luận văn học, nghị luận xã hội.
-Sự khác nhau căn bản giữa kiểu văn bản nghị luận và kiểu văn bản tự sự, trữ tình.
2Kĩ năng:
-Khái quát, hệ thống hoá, so sánh, đối chiếu và nhận xét về tác phẩm nghị luận văn học và nghị luận xã hội.
-Nhận diện và phân tích được luận điểm, phương pháp lập luận trong các văn bản đã học.
-Trình bày, lập luận có lí có tình.
B. Chuẩn bị:
- GV: Đọc lại các văn bản nghị luận từ bài 18 -> bài 24, soạn bài .
- HS: Soạn bài theo nội dung ôn tập trang 66- Sgk .
C. Hoạt động dạy và học:
I. Hoạt động I: ( 3’)
1. Ổn định tổ chức:
2. KTBC: - Chấm vở soạn .
3. Bài mới: GTB tạo tâm thế định hướng sự chú ý cho hs
TG Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh - Nội dung ghi

15’












































10’










15’







II. Hoạt động II: HTKT
1. Hoạt động 1:
* Gv kẻ sẵn mẫu trong Sgk lên bảng . Gọi hs lần lượt trả lời .Hs khác nhận xét, bổ sung . Gv chọn ý đúng khắc sâu kiến thức
Cho hs và ghi bảng .
(pp vấn đáp tái hiện, động não, thuyết trình)


































2. Hoạt động 2:
(pp thảo luận, vấn đáp, động não)
* Gv lần lượt gọi hs nêu tóm tắt nghệ thuật của mỗi bài nghị luận đã học
(chia cho mỗi 4 tổ, mỗi tổ một bài ).


3. Hoạt động 3:
(PP thảo luận, vấn đáp, khái quát hoá)
* Gv hd hs trả lời câu hỏi 3a, b, c (Sgk) .
- Cho các nhóm tranh luận, bổ sung cho đến khi đầy đủ .














*Cho hs khái quát kiến thức về văn nghị luận đã học qua các văn bản Số TT Tên bài Tác
giả Đề tài nghị luận Luận điểmchính P/ pháp lập luận
1




Tinh thần yêu nước của nhân dân ta


Hồ Chí Minh



Tinh thần yêu nước của dân tộc VN.

Dân ta có một lòng nồng nàn yêu nước. Đó là một truyền thống quí báu của ta .
Chứng minh .




2




Sự giàu đẹp của Tiếng Việt.


Đặng
Thai Mai


Sự giàu đẹp của Tiếng Việt

Tiếng Việt có những đặc sắc của một thứ tiếng đẹp, một thứ tiếng hay.
Chứng minh kết hợp với giải thích
3 Đức tính giản dị của Bác Hồ Phạm Văn Đồng Đức tính giản dị của Bác Hồ Bác giản dị trong mọi phương diện; Bữa cơm (ăn), cái nhà (ở), lối sống, cách nói và viết. Sự giản dị ấy đi liền với sự phong phú, rộng lớn về đời sống tinh thần ở Bác . Chứng minh
(kết hợp giải thích và bình luận ).
4 Ý nghĩa văn chương Hoài Thương Văn chương và ý nghĩa của nó đối với con người . Nguồn gốc của văn chương là ở tình thương người, thương muôn loài, muôn vật . Văn chương hình dung và sáng tạo ra sự sống, nuôi dưỡng và làm giàu cho tình cảm của con người . Giải thích
(kết hợp với bình luận) .
2. Những nét đặc sắc trong nghệ thuật nghị luận của từng bài .
a/ Bài: “Tinh thần yêu nước của nhân dân ta”: Bố cục chặt chẽ, dẫn chứng chọn lọc, toàn diện, sắp xếp hợp lí, hình ảnh so sánh đặc sắc .
b/ Bài: “Sự giàu đẹp của Tiếng Việt”: Bố cục mạch lạc, kết hợp giải thích và chứng minh; luận cứ xác đáng, toàn diện, chặt chẽ .
c/ Bài: “Đức tính giản dị của Bác Hồ”: Dẫn chứng cụ thể, xác thực , toàn diện. Kết hợp chứng minh với giải thích và bình luận, lời văn giản dị mà giàu cảm xúc .
d/ Bài: “Ý nghĩa văn chương”: Trình bày những vấn đề phức tạp một cách ngắn gọn, giản dị, sáng sủa, kết hợp với cảm xúc, văn giàu hình ảnh .
3.a
Thể loại Yếu tố
Truyện Sự kiện, tình tiết, cốt truyện,nhân vật, người kể chuyện
Kí Sự kiện, nhân vật, người kể chuyện
Thơ trữ tình Vần điệu, nhịp điệu
Tuỳ bút Vần điệu, nhịp điệu
Nghị luận Luận điểm, luận cứ
Thơ tự sự Sự kiện, cốt truyện, nhân vật
b.Sự khác nhau giữa văn nghị luận và các thể loại tự sự, trữ tình:
- Các thể loại tự sự như: Truyện, kí, thơ tự sự : sử dụng phương thức miêu tả, kể là chính, nhằm tái hiện sự vật, hiện tượng, con người, câu chuyện …
- Các thể loại trữ tình như: Thơ trữ tình, tuỳ bút, lại chủ yếu biểu hiện tình cảm, cảm xúc qua các hình ảnh,chi tiết và âm thanh nhịp điệu của ngôn ngữ.
- Khác với các thể loại tự sự và trữ tình, văn nghị luận chủ yếu dùng lí lẽ, luận cứ, dẫn chứng đẻ trình bày ý kiến thuyết phục người đọc về mặt nhận thức . Văn nghị luận cũng có thể có hình ảnh, cảm xúc nhưng điều cốt yếu là lập luận với hệ thống các luận điểm, luận cứ chặt chẽ, chính xác .
c.Có thể xem các câu tục ngữ ở bài 18 và 19 là văn bản nghị luận đặc biệt vì chúng có luận điểm và luận cứ chặt chẽ.
-Hs đọc phần ghi nhớ Sgk.
2’ IV. Hoạt động IV: Hướng dẫn học ở nhà .
- Ôn toàn bộ phần nghị luận đã học .
- Đọc, tìm hiểu, soạn bài “Dùng cụm chủ - vị để mở rộng câu” theo câu hỏi Sgk .

---------------------***--------------------

























Tiết 102 Tuần 27 DÙNG CỤM CHỦ - VỊ ĐỂ MỞ RỘNG CÂU

A. Mục tiêu cần đạt: Giúp hs .
1.Kiến thức:
-Mục đích của việc dùng cụm chủ - vị để mở rộng câu.
-Các trường hợp dùng cụm chủ - vị để mở rộng câu .
2Kĩ năng:
-Nhận biết các cụm chủ- vị làm thành phần câu.
-Nhận biết các cụm chủ- vị làm thành phần của cụm từ.
B. Chuẩn bị:
- GV: Đọc, nghiên cứu Sgk và Sgv, soạn bài, ghi ví dụ vào bảng phụ .
- HS: Đọc, tìm hiểu kĩ các ví dụ, trả lời câu hỏi vào vở soạn ( trang 68 Sgk ).
C. Hoạt động dạy và học:
I. Hoạt động I: ( 5’) .
1.Ổn định tổ chức:
2. KTBC: * Có mấy cách chuyển đổi câu chủ động thành câu bị động ? Đặt một câu chủ động rồi chuyển thành câu bị động theo các cách đã học .
3. Bài mới: GTB tạo tâm thế định hướng sự chú ý cho hs
TG Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh ND ghi

12’

























13’



























13’ II. Hoạt động II: HTKT
1. Hoạt động 1: Gv hd hs tìm hiểu thế nào là dùng cụm chủ - vị để mở rộng câu ?
(PP quan sát, nêu và giải quyết vấn đề, phân tích cắt nghĩa)
- Gv ghi ví dụ lên bảng: Văn chương gây cho ta những tình cảm ta không có, luyện những tình cảm ta sẵn có …
* Tìm các cụm danh từ có trong câu trên ?

* Phân tích cấu tạo của những cụm danh từ vừa tìm được và cấu tạo của phụ ngữ trong mỗi cụm danh từ ?
* Xét tiếp ví dụ sau:
Bố về là một tin vui .
* Cho biết thành phần nào trong câu trên có kết cấu là một cụm chủ-vị ? Vì sao?
* Cô gọi kết cấu chủ - vị “Bố về, ta không có, ta sẵn có” là cụm chủ - vị làm thành phần của câu hoặc của cụm từ để mở rộng câu . Vậy em hiểu thế nào là cụm chủ - vị để mở rộng câu ?
2. Hoạt động 2: Hd hs tìm hiểu các trường hợp dùng cụm chủ - vị để mở rộng câu .
(pp quan sát, phân tích cắt nghĩa, thảo luận, khái quát hoá)
- Gv treo bảng phụ có ghi sẵn 4 ví dụ mục II – Sgk .
- Lần lượt cho hs tìm chủ - vị làm thành phần cụm từ trong từng câu bằng cách đặt câu hỏi:
* Điều gì khiến tôi rất vui và vững tâm?
- Khi bắt đầu kháng chiến, nhân dân ta thế nào ?
- Chúng ta có thể nói gì ?

- Nói cho đúng thì phẩm giá TV chỉ mới được xác định và bảo đảm từ ngày nào ?
* Phân tích những cụm chủ - vị vừa tìm được và cho biết trong mỗi câu cụm chủ - vị làm thành phần gì ?

* Qua các ví dụ này em cho biết các trường hợp dùng cụm chủ - vị để mở rộng câu .
- Gọi hs hệ thống hoá kiến thức đã học.
III. Hoạt động III: Gv hd hs luyện tập .(pp thảo luận, phân tích cắt nghĩa)
- Gọi hs đọc yêu cầu bài tập .
- Gv giao việc cho 4 tổ, mỗi tổ làm 1 câu trong bài tập .Tổ nào làm xong trước và chính xác, tổ đó sẽ có điểm tốt.
- Khi hs làm xong, giáo viên nhận xét, cho điểm .






- Một hs đọc ví dụ .


- Các cụm danh từ :
. Những tình cảm ta không có .
. Những tình cảm ta sẵn có .
- Phụ ngữ chỉ lượng đứng trước trung tâm là “những”,phụ ngữ đứng sau trung tâm là các cụm chủ - vị “ta không có, ta sẵn có” .
-Bố về là một tin vui. Trong đó “Bố về” là thành phần chủ ngữ.
- Thành phần chủ ngữ :
Bố về: là một cụm chủ-vị.


-( Học sinh trả lời ).










- Chị Ba đến .

- Tinh thần rất hăng hái .

- Trời sinh lá sen để bao bọc cốm, cũng như trời sinh cốm nằm ủ trong lá sen .
- Từ ngày cách mạng tháng Tám thành công .

Câu a: làm chủ ngữ .
Câu b: làm vị ngữ .
Câu c: làm phụ ngữ trong cụm động từ .
Câu d: làm phụ ngữ trong cụm danh từ .

( Hs trả lời ) .

( 2 đến 3 hs dựa vào ghi nhớ trả lời ).



- Cụm chủ - vị làm thành phần câu hoặc thành phần cụm từ trong những câu :
a/ … chỉ riêng những người chuyên môn mới định được -> cụm chủ - vị làm phụ ngữ trong cụm danh từ .
b/ … khuôn mặt đầy đặn -> cụm chủ - vị làm vị ngữ .
c/ … các cô gái vòng đỗ gánh -> cụm chủ - vị làm phụ ngữ trong cụm danh từ và … hiện ra từng lá cốm, sạch sẽ và tinh khiết, không có mảy may một chút bụi nào -> cụm chủ - vị làm phụ ngữ trong cụm
động từ.
d/ … một bàn tay đập vào vai -> cụm chủ - vị làm chủ ngữ, và “hắn giật mình” -> cụm chủ - vị làm phụ ngữ trong cụm động từ . I. Thế nào là dùng cụm chủ - vị để mở rộng câu ?







Khi nói hoặc viết, có thể dùng những cụm từ có hình thức giống câu đơn bình thường, gọi là cụm chủ - vị làm thành phần của câu hoặc của cụm từ để mở rộng câu .







II. Các trường hợp dùng chủ - vị để mở rộng câu :














Các thành phần câu như chủ ngữ, vị ngữ và các phụ ngữ trong cụm danh từ, cụm động từ, cụm tính từ đều có thể được cấu tạo bằng cụm chủ - vị để mở rộng câu .



III. Luyện tập:
1.- Cụm chủ - vị làm thành phần câu hoặc thành phần cụm từ trong những câu :
a/ … chỉ riêng những người chuyên môn mới định được -> cụm chủ - vị làm phụ ngữ trong cụm danh từ .
b/ … khuôn mặt đầy đặn -> cụm chủ - vị làm vị ngữ .
c/ … các cô gái vòng đỗ gánh -> cụm chủ - vị làm phụ ngữ trong cụm danh từ và … hiện ra từng lá cốm, sạch sẽ và tinh khiết, không có mảy may một chút bụi nào -> cụm chủ - vị làm phụ ngữ trong cụm
động từ .
d/ … một bàn tay đập vào vai -> cụm chủ - vị làm chủ ngữ, và “hắn giật mình” -> cụm chủ - vị làm phụ ngữ trong cụm động từ .
2’ IV. Hoạt động IV: Hướng dẫn học ở nhà .
- Thuộc ghi nhớ . Làm thêm bài tập .
- Soạn bài tiếp theo “Tìm hiểu chung về phép lập luận giải thích” theo câu hỏi Sgk .
- Tiết sau trả bài kểm tra văn, Tiếng Việt và Tập làm văn .
---------------***--------------

















Tiết 103 Tuần 27 TRẢ BÀI TẬP LÀM VĂN SỐ 5

A.Mục tiêu cần đạt:
1.Kiến thức:
-Củng cố kiến thức đã học về kiểu bài chứng minh, về việc tạo lập văn bản, về cách sử dụng từ ngữ, đặt câu, diễn đạt.
2.Kiến thức:
- Mỗi HS qua tiết này có thể đánh giá chất lượng bài làm của mình,từ đó có được kinh nghiệm và quyết tâm cần thiết để làm tốt hơn nữa những bài sau.
B. Chuẩn bị:
- GV: Chấm bài, ghi ra những lỗi tồn tại của hs để sửa chữa.
- HS: Ôn lại cách làm văn chứng minh.
C. Hoạt động dạy và học:
I. Hoạt động I : (1’)
1. Ổn định tổ chức:
2. KTBC:
3. Bài mới:GTB tạo tâm thế định hướng sự chú ý ch hs
TG Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh ND ghi

5’












10’











































20’


























7’ II. Hoạt động II: HTKT
1.Hoạt động 1:
(pp vấn đáp, nêu và giải quyết vấn đề)
* Em hãy nhắc lại đề bài viết số 5 đã làm hôm trước?
*Gv hd hs tìm hiểu đề.
*Đề yêu cầu viết về điều gì?


*Viết cho ai?
*Viết để làm gì?

*Viết như thế nào?
2.Hoạt động 2:Gv hd hs xây dựng dàn ý chung.
(pp nêu và giải quyết vấn đề)
*Phần Mở bài em phải nêu những gì?
*Đề chứng minh này có mấy luận điểm chính.Đó là những luận điểm nào?
(Tìm luận cứ cho mỗi luận điểm đó)





























*Trong phần Kết bài em đã làm gì?



3.Hoạt động 3:
*Gv trả bài cho hs,sau đó yêu cầu hs nhận xét bài làm của mình (ưu, khuyết điểm).
-Lần lượt nêu những lỗi tiêu biểu cho hs sửa.
*Gv ghi lên bảng những lỗi chính tả, cho hs nhận xét và sửa chữa.



*Gv ghi một số lỗi dùng từ lên bảng, gọi hs nhận xét, sửa chữa.




*Theo em các câu bên đã thành câu chưa? Nếu sai thì sai ở lỗi nào? Hãy sửa lại cho đúng?







4.Hoạt động 4: Nhận xét ưu, khuyết điểm trong bài làm của từng lớp, khen ngợi những hs viết tốt, trình bày luận điểm rõ ràng, lập luận chặt chẽ. Đọc bài làm tốt cho cả lớp tham khảo.
(pp thuyết trình)



-HS đọc đề bài kiểm tra.
-Tìm hiểu đề.
-Nội dung:Đức tính giản dị, thanh bạch của Bác Hồ.
-Viết cho mọi người.
-Mục đích:Hiểu được đức tính tốt đẹp của Bác.
-Chứng minh.

-Hs nêu phần Mở bài.
-Hs trình bày các luận điểm.


-Tìm lí lẽ, dẫn chứng.































-Hs nêu ý phần Kết bài.




-Hs tự nhận xét bài làm của mình.




-phản phất.
-việt làm
-dản dị
-vẻng vẹn
-ở người
-Ai có dịp đến thăm quan ngôi nhà sàn của Bác sẽ nhìn thấy vật dụng giản dị của Người.
-Mọi người ai cũng buồn vì Bác Hồ đã chết.
-Em muốn được thăm.
phần vị ngữ chưa đầy đủ vì chỉ là một cụm động từ, chưa có phần phụ sau bổ sung về địa điểm để cho câu rõ nghĩa hơn.
-Trong văn thơ.
Đây mới chỉ là thành phần phụ trong câu.
Đề: Bằng những dẫn chứng lấy trong văn học và trong thực tế cuộc sống, hãy chứng minh rằng Bác Hồ là người sống giản dị, thanh bạch.
I.Tìm hiểu đề:
-Nội dung: Đức tính giản dị, thanh bạch của Bác Hồ.
-Viết cho mọi người.
-Mục đích:Hiểu được đức tính tốt đẹp của Bác.
-Thể loại: Chứng minh.

II.Dàn bài:
1.Mở bài:
Giới thiệu Bác Hồ là người một sống giản dị, thanh bạch.
2.Thân bài: có hai luận điểm.
a.Đức tính giản dị, thanh bạch của Bác thể hiện trong văn học: Nhiều nhà thơ, nhà văn đã viết về Bác, ca ngợi Bác.
- “Bác để tình thương cho chúng con.
Cuộc đời thanh bạch chẳng vàng
son.
Mong manh áo vải hồn muôn
trượng.
Hơn tượng đồng phơi những lối
mòn.”
-“Bác sống như trời đất của ta
Yêu từng ngọn lúa mỗi nhành hoa
Tự do … nô lệ
Sữa để em thơ, lụa tặng gìa”.
-“Nhớ ông cụ mắt sáng ngời
Aó nâu túi vải đẹp tươi lạ thường
Nhớ Người những sáng tinh sương
Ung dung yên ngựa trên đường suối reo.”
b.Trong thực tế:
-Bữa cơm: chỉ vài ba món giản đơn…không để rơi vãi một hột cơm.
-Cái nhà sàn chỉ vẻn vẹn vài ba phòng…phảng phất hương thơm hoa vườn.
-Trong sinh hoạt: Việc gì Bác tự làm được thì không cần người giúp…
3.Kết bài:
-Khẳng định lối sống của Bác- một lối sống thật sự văn minh.
-Liên hệ lối sống của bản thân.

III.Những lỗi cần sửa chữa:
1.Chính tả:




-phảng phất
-việt làm
-giản dị
-vẻn vẹn
-ở Người.
2. Dùng từ:
-thăm quan: tham quan.
-Mọi người ai cũng thương tiếc vì sự ra đi của Người.


3.Đặt câu:
- Em muốn được thăm lăng Bác.





-Trong văn thơ cũng có nhiều bài các nhà văn nhà thơ đã ca ngợi đức tính giản dị của Bác .
2’ III.Hoạt động III: Hướng dẫn học ở nhà.
-Nắm vững phương pháp làm bài văn chứng minh.Tập làm các đề còn lại trong Sgk.
-Tiết sau trả bài kiểm tra Tiếng Việt và Văn.
---------------***---------------




















Tiết 104 Tuần 27 TRẢ BÀI KIỂM TRA TIẾNG VIỆT,
TRẢ BÀI KIỂM TRA VĂN
A.Mục tiêu cần đạt: Qua tiết trả bài giúp hs
1.Kiến thức:
-Củng cố kiến thức đã học về phần Tiếng Việt ( Câu rút gọn, câu đặc biệt, thêm trạng ngữ cho câu) và kiến thức phần Văn (Tục ngữ và các văn bản nghị luận đã học ở học kì hai)
2.Kĩ năng:
-Hs nắm vững hơn về cách viết một đoạn văn ngắn theo chủ đề tự chọn có sử dụng trạng ngữ, đoạn văn chứng minh một nhận định một cách rõ ràng có tính liên kết.
-Hs nhận thấy những ưu, khuyết điểm của mình và có hướng khắc phục để bài sau làm tốt hơn.
B.Chuẩn bị:
-GV: Chuẩn bị đáp án của hai bài kiểm tra, chấm bài kĩ, ghi ra những lỗi hs mắc phải.
-HS: Ôn lại kiến thức về những phần này.
C.Hoạt động dạy và học:
I.Hoạt động I: (1’)
1.Ổn định tổ chức:
2.Kiểm tra bài cũ:
3.Bài mới:
TG Hoạt động của giáo viên HĐ của HS ND ghi

18’





































18’




























6’ II.Hoạt động II: HTKT
1.Hoạt động 1: Gv tiến hành trả bài kiểm tra Tiếng Việt.
(pp vấn đáp, so sánh, nêu và giải quyết vấn đề, viết tích cực)
a.Bước 1:Hd hs trả lời phần trắc nghiệm.
*Gv đọc câu hỏi, cho hs chọn câu trả lời đúng, lí giải vì sao, hs khác nhận xét, gv kết luận.
b.Bước 2: Hd hs giải phần tự luận.
Câu 1:
*Cho hs đặt câu, hs khác nhận xét , gv ghi câu đúng lên bảng.



Câu 2: Cho hs so sánh sự khác nhau giữa câu rút gọn và câu đặc biệt. Cho ví dụ cụ thể.



Câu 3: Viết đoạn văn với chủ đề tự chọn , trong đoạn văn có sử dụng trạng ngữ.
-Gv đọc đoạn văn viết hoàn chỉnh để hs tham khảo.
c.Bước 3: Gv trả phát bài kiểm tra Tiếng Việt cho hs.
2.Hoạt động 2:Gv tiến hành trả bài kiểm tra Văn.
a.Bước 1: Hd hs trả lời phần trắc nghiệm.
*Tương tự tiến hành như phần Tiếng Việt.
b.Bước 2: Hd làm phần tự luận.


c.Bước 3: Gv phát bài kiểm tra Văn cho hs.
(Khi hs nhận bài gv cho hs tự nhận xét những ưu khuyết điểm của bài làm. Xác định mình còn yếu ở khâu nào: kiến thức, định hướng làm bài, bố cục, mạch lạc của bài hay liên kết và diễn đạt?







3.Hoạt động 3: Gv nhận xét chốt lại những ưu điểm cần phát huy và những nhược điểm cần sửa ngay.(pp thuyết trình)








-Hs trả lời, hs khác nhận xét.





-Hs đặt câu.





-Hs so sánh sự khác nhau giữa câu rút gọn và câu đặc biệt.







-Hs theo dõi.


-Hs nhận bài.






-Hs trả lời.






-Hs nhận bài.
















-Hs nghe nhận xét.

A.Phần Tiếng Việt:
I.Phần trắc nghiệm:

Câu 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10
ĐA C D A A B C D B B D



II.Tự luận:
1.Đặt câu đặc biệt với tác dụng dùng để gọi đáp, bộc lộ cảm xúc (mỗi tác dụng một câu).
Ví dụ:- Câu đặc biệt có tác dụng gọi đáp:
ChịLan ơi! Em đang tìm chị.
-Câu đặc biệt có tác dụng bộc lộ cảm xúc: Ôi dòng sông! Dòng sông thương nhớ của tôi.
2.Nêu sự khác nhau giữa câu đặc biệt và câu rút gọn:
-Câu rút gọn: Khi nói hoặc viết có thể rút gọn một số thành phần câu tạo thành câu rút gọn nhằm mục đích…
-Câu đặc biệt: là câu không có cấu tạo theo mô hình chủ- vị.
-Câu rút gọn có thể phục hồi lại thành phần đã rút gọn, có thể xác định được thành phần chủ ngữ hoặc vị ngữ.
-Câu đặc biệt không thể phục hồi lại được.
Ví dụ: -Bao giờ bạn đi về quê?
-Ngày mai. (rút gọn cả chủ ngữ và vị ngữ.
Khôi phục câu trả lời để có đầy đủ chủ ngữ và vị ngữ.
3.Đoạn văn có trạng ngữ:








B.Phần Văn:


I. Trắc nghiệm:

Câu 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12
ĐA A C A B C B C B C C B B
II.Tự luận:
Câu 1: Nêu các ý chính trong bố cục bài “Tinh thần yêu nước của nhân dân ta”: 3 phần
Mở bài: Nêu vấn đề nghị luận: Lòng yêu nước của nhân dân ta (Hoặc: Dân ta có một lòng nồng nàn yêu nước.Đó là một truyền thống quí báu của dân tộc ta.)
Thân bài: Lòng yêu nước của nhân dân ta trong quá khứ và ngày nay.
Kết bài: Bổn phận của chúng ta.
Câu 2: Viết đoạn văn chứng minh nhận định của Hoài Thanh: “Văn chương gây cho ta những tình cảm ta không có, luyện cho ta những tình cảm ta sẵn có”.
Mở đoạn: -Giới thiệu tầm quan trọng của văn chương.
-Giới thiệu bài văn “ Ý nghĩa văn chương” của Hoài Thanh, trích dẫn ý kiến.
Thân đoạn: -Giải thích ý kiến “Văn chương gây cho ta những tình cảm ta không có”.
-Dùng dẫn chứng để chứng minh ý kiến trên (Lấy các tác phẩm văn học để chứng minh: Ví dụ nếu không học bài thơ “Lượm” của Tố Hữu thì làm sao biết được Lượm là một chú bé….để ta có tình cảm mến phục…Văn chương làm giàu tình cảm con người.
Kết đoạn: Khẳng định lại nhận định đó hoàn toàn đúng đắn và sâu sắc.
2’ III.Hoạt động III: Hướng dẫn học ở nhà.
-Về nhà tự sửa những lỗi sai cụ thể của mình vào dưới bài kiểm tra(chú ý sửa lỗi chính tả, dùng từ, đặt câu, diễn đạt).
-Đọc và soạn bài “Sống chết mặc bay” theo câu hỏi Sgk.

---------------***------------

Tiết 105 Tuần 28 SỐNG CHẾT MẶC BAY
28-02-2011 ( Phạm Duy Tốn )

A. Mục tiêu cần đạt: Giúp hs .
1.Kiến thức:
-Sơ giản về tác giả Phạm Duy Tốn.
-Hiện thực về tình cảnh khốn khổ của nhân dân trước thiên tai và sự vô trách nhiệm của bọn quan lại dưới chế độ cũ.
-Những thành công của nghệ thuật truyện ngắn "Sống chết mặc bay"- một trong những tác phẩm được coi là mở đầu cho thể loại truyện ngắn Việt Nam hiện đại.
-Nghệ thuật xây dựng tình huống truỵen nghịch lí.
2.Kĩ năng:
-Đọc- hiểu một truyện ngắn hiện đại đầu thế kỉ XX.
-Phân tích nhân vật, tình huống truyện qua các cảnh đối lập- tương phản và tăng cấp.
B. Chuẩn bị:
- GV: Đọc kĩ văn bản, chuẩn kiến thức, đọc phần gợi ý tiến trình tổ chức các hoạt động trong Sgk, soạn bài .
- HS: Đọc nhiều lần văn bản trong Sgk, trả lời các câu hỏi . Đọc - hiểu ( Sgk ), tóm tắt văn bản .
C. Hoạt động dạy và học:
I. Hoạt động I: ( 5’).
1. Ổn định tổ chức:
2. KTBC: - Chấm vở soạn .
3. Bài mới: GTB tạo tâm thế định hướng sự chú ý cho hs
TG Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh ND ghi

3’







15’






20’ II. Hoạt động II: HTKT
1. Hoạt động 1: Hd hs tìm hiểu tác giả, tác phẩm .
(pp vấn đáp tái hiện, động não)
- Gọi hs đọc phần chú thích trong Sgk .
* Nêu những hiểu biết của em về tác giả ? tác phẩm ?
* Gv nhắc lại những ý cơ bản .
2. Hoạt động 2: Hd hs đọc .
(pp vấn đáp tái hiện thông qua hoạt động tri giác ngôn ngữ)
- Gv đọc mẫu một đoạn, hs lần lượt đọc cho đến hết .
- Hs khác nhận xét giọng đọc của bạn .
3. Hoạt động 3: Gv hd hs thực hiện câu hỏi 2 – Sgk .
(pp đọc tích cực, phân tích cắt nghĩa)
“Sống chết mặ bay” được chia làm mấy đoạn ? Mỗi đoạn nói gì ?







- Gọi 1, 2 hs tóm tắt truyện .



- Tác giả: Phạm Duy Tốn là một trong những người có thành tựu đầu tiên về thể loại truyện ngắn hiện đại .
- “Sống chết mặc bay”: từng được coi là tác phẩm xuất sắc nhất .




- Hs lần lượt đọc .
- Hs khác nhận xét .





- Bố cục: 3 đoạn .
+ Đoạn 1: “Gần một giờ …hỏng mất” : Nguy cơ đê vỡ và sự chống đỡ của người dân .
+ Đoạn 2: “Lũ con …điếu mày” : Cảnh nha phủ cùng quan lại đánh tổ tôm trong khi đi hộ đê .
+ Đoạn 3: Còn lại: Cảnh vỡ đê, nhân dân lâm vào tình trạng thảm sầu .
- 1, 2 hs tóm tắt truyện .
I. Tác giả, tác phẩm :
( Sgk )





II. Đọc - hiểu văn bản:
1.Đọc:



2.Bố cục:
2’ III. Hoạt động III: Hướng dẫn học ở nhà .
- Đọc lại truyện, đọc chú thích, tóm tắt .
- Trả lời những câu hỏi “Đọc - hiểu” 3, 4, 5 Sgk .

-----------------------***-----------------------


Tiết 108 Tuần 28 SỐNG CHẾT MẶC BAY (TT)
NS:28-02 -2011 ( Phạm Duy Tốn )

A. Mục tiêu cần đạt: (như tiết 105)
B, Chuẩn bị:
C. Hoạt động dạy và học:
I. Hoạt động I: (5’)
1. Ổn định tổ chức:
2. KTBC: - Gọi hs nhắc lại bố cục của bài .
3. Bài mới: GTB tạo tâm thế định hướng sự chú ý cho hs
TG Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh ND ghi

30’






































































10’ II. Hoạt động II: HTKT
1. Hoạt động 1: Hd hs phân tích .
(pp phân tích cắt nghĩa, thảo luận, nêu và giải quyết vấn đwf, thuyết trình)
- Gọi hs xung phong tóm tắt lại truyện, cả lớp theo dõi, nhận xét .
* Theo em, văn bản này tả cảnh gì ?
- Gv hd hs chia bảng làm 2 phần ghi 2 cảnh vừa tìm được .
* Lần lượt nêu câu hỏi, hd hs tìm ra những ý trong cảnh ?
* Hãy đọc thầm đoạn 1 và cho biết đoạn này đã miêu tả những cảnh gì cụ thể về cảnh dân phu hộ đê ?
(Cho hs ngồi cùng bàn thảo luận, lần lượt tìm chi tiết)

*Trong khi đó quan phủ và nha lại đang làm gì? Em hãy tìm những chi tiết miêu tả bọn chúng?









*Khi đê vỡ có nhiều dân quê xông vào báo tin, em thấy thái độ của quan phủ ntn?Bọn nha lại ra sao?

*Em có suy nghĩ gì về chi tiết này? Vì sao quan lại tức như vậy?
*Em hiểu gì về thái độ của tên quan phủ vội vàng xoè bài vừa cười vừa nói:
-Ừ ! Thông tôm chi chi nảy.?
*Qua chi tiết vừa tìm được, em có nhận xét gì về nghệ thuật thể hiện của tác giả trong bài văn? Hãy chỉ ra những nghệ thuật ấy?
(Chú ý cảnh tương phản qua hai bức tranh, tăng cấp: độ mưa, nước sông, thế đê, âm thanh, sức nước, thái độ đam mê tổ tôm của quan phủ?)
*Qua những nghệ thuật ấy em hiểu gì về cảnh trên?












*Em cảm nhận được điều gì về thái độ của tác giả trong việc miêu tả trên?

III.Hoạt động III: Hd hs tổng kết, luyện tập.(pp trình bày 1 phút, phân tích cắt nghĩa)
*Qua phân tích, em hãy nêu khái quát nét đặc sắc về nghệ thuật và nội dung của văn bản?











*Gv hd hs luyện tập: Cho hs dùng bút chì đánh dấu vào bảng thống kê (hoặc gv kẻ sẵn ra bảng, gọi hs lên điền, hs khác nhận xét bổ sung cho đến khi đúng, mỗi hình thức gv cho hs chứng minh qua văn bản.






-Tả cảnh nhân dân đang hộ đê và cảnh quan lại trong đình.



-Gần 1 giờ đêm, trời mưa tầm tả.Nước sông Nhị Hà…lên to quá…
-Dân phu bì bõm dưới bùn lầy ngập quá khuỷu chân…lướt thướt như chuột lột…
-…đang ở trong đình…cao mà vững chãi…
-…đèn thắp sáng trưng…nha lại, lính tráng, kẻ hầu người hạ …đi lại rộn ràng…quan phụ mẫu uy nghi chễm chện ngồi… bên cạnh ngài bát yến hấp đường phèn để trong khay khảm…trầu vàng, câu đậu, rễ tía…ống thuốc bạc, đồng hồ vàng…tĩnh mịch, nghiêm trang lắm…không ai dám to tiếng…
-Ngài mà còn dở ván bài…đê vỡ, dân trôi ngài cũng thây kệ.
-Quan bực tức vì người dân làm gián đoạn ván tổ tôm nên quát bọn tay chân và người dân.Sau đó quan lại tiếp tục đánh tổ tôm.
-(Hs tự bộc)


-Niềm vui sướng cao độ của quan khi ù ván bài to  một niềm vui phi nhân tính.

-Nghệ thuật tương phản và tăng tiến.







-Không khí cảnh tượng hộ đê nhốn nháo, căng thẳng, con người đang dốc hết sức chống chọi với trời.Tính mạng của người dân đang bị đe doạ nghiêm trọng.
-Không khí quang cảnh trong đình thật tĩnh mịch, trang nghiêm, sang trọng.Quan phủ đang say mê đánh tổ tôm không hề biết gì đến việc hộ đê.Nghe đê vỡ vẫn thờ ơ , chỉ vui mừng khi ù được ván bài to.
-Bày tỏ niềm thương cảm với dân; Lên án gay gắt tên quan phủ vô trách nhiệm đến mất hết tính người.


-NT: Vận dụng kết hợp thành công hai nghệ thuật: tương phản và tăng cấp. Ngôn ngữ sinh động thể hiện được cá tính nhân vật.
-ND: Phản ảnh sự đối lập hoàn toàn giữa cảnh hộ đê của nhân dân và sinh hoạt của bọn quan lại đương thời.
-Gía trị nhân đạo:Thể hiện niềm thương cảm của tác giả trước cuộc sống lầm than cơ cực của nhân dân do thiên tai và lên án thái độ vô trách nhiệm của kẻ cầm quyền.
-Hs lên bảng đánh chéo vào ô thích hợp, hs khác nhận xét. II. Phân tích:
Cảnh nhân dân đang hộ đê và cảnh quan lại trong đình:


* Cảnh nhân dân đang hộ đê:
-Gần 1 giờ đêm, trời mưa tầm tả.Nước sông Nhị Hà…lên to quá…
-Dân phu bì bõm dưới bùn lầy ngập quá khuỷu chân…lướt thướt như chuột lột…

*Cảnh quan lại trong đình:

-…đang ở trong đình…cao mà vững chãi…
-…đèn thắp sáng trưng…nha lại, lính tráng, kẻ hầu người hạ …đi lại rộn ràng…quan phụ mẫu uy nghi chễm chện ngồi… bên cạnh ngài bát yến hấp đường phèn để trong khay khảm…trầu vàng, câu đậu, rễ tía…ống thuốc bạc, đồng hồ vàng…tĩnh mịch, nghiêm trang lắm…không ai dám to tiếng…
-Ngài mà còn dở ván bài…đê vỡ, dân trôi ngài cũng thây kệ.












( tương phản, tăng tiến)




Không khí cảnh tượng hộ đê nhốn nháo, căng thẳng, con người đang dốc hết sức chống chọi với trời.Tính mạng của người dân đang bị đe doạ nghiêm trọng.Tác gỉa bày tỏ niềm thương cảm với người dân.
Không khí quang cảnh trong đình thật tĩnh mịch, trang nghiêm, sang trọng.Quan phủ đang say mê đánh tổ tôm không hề biết gì đến việc hộ đê.Nghe đê vỡ vẫn thờ ơ , chỉ vui mừng khi ù được ván bài to.Lên án gay gắt tên quan phủ vô trách nhiệm đến mất hết tính người.



*Tổng kết:
-NT:

-ND:









III.Luyện tập:
Hình thức ngôn ngữ có không
-Ngôn ngữ tự sự
-Ngôn ngữ mmiêu tả
-Ngôn ngữ biểu cảm
-Ngôn ngữ người dẫn chuyện
-Ngôn ngữ nhân vật
-Ngôn ngữ độc thoại nội tâm
-Ngôn ngữ đối thoại
x

x

x

x


x





x











x

2’ IV. Hoạt động IV:Hướng dẫn học ở nhà.
-Làm tiếp bài luyện tập còn lại ở nhà. Nắm vững bài, thuộc ghi nhớ.
-Soạn bài “Tìm hiểu chung về phép lập luận giải thích” theo câu hỏi Sgk.

---------------***---------------


Tiết 107 Tuần 28 TÌM HIỂU CHUNG
NS:2-3-2011 VỀ PHÉP LẬP LUẬN GIẢI THÍCH

A. Mục tiêu cần đạt: Giúp hs .
1.Kiến thức:
-Đặc điểm của một bài ăn nghị luận giải thích và yêu cầu cơ bản của phép lập luận giải thích.
2.Kĩ năng:
-Nhận diện và phân tích một văn bản nghị luận giải thích để hiểu đặc điểm của kiểu văn bản này.
-Biết so sánh để phân biệt lập luận giải thích và lập luận chứng minh.
B. Chuẩn bị:
- GV: Đọc đoạn văn giải thích trong Sgk, tham khảo các sách có liên quan, soạn bài .
- HS: Đọc bài văn “Lòng khiêm tốn” và trả lời câu hỏi vào vở soạn .
C. Hoạt động dạy và học:
I. Hoạt động I: ( 3’).
1. Ổn định tổ chức:
2. KTBC: - Kiểm tra vở soạn .
3. Bài mới: GTB tạo tâm thế định hướng sự chú ý cho hs
TG Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh ND ghi

8’












19’




































14’ II. Hoạt động II: HTKT
1. Hoạt động 1: Gv hd hs tìm hiểu nhu cầu giải thích trong đời sống .
(pp nêu và giải quyết vấn đề)
*Trong đời sống, những khi nào người ta cần được giải thích ? Hãy nêu một số câu hỏi về nhu cầu giải thích hàng ngày ?
* Muốn trả lời những câu hỏi ấy thì phải làm thế nào ?




2. Hoạt động 2: Gv hd hs tìm hiểu phép lập luận giải thích .
(pp vấn đáp thông qua hoạt động tri giác ngôn ngữ, nêu và giải quyết vấn đề, phân tích cắt nghĩa)
- Gọi hs đọc bài văn “Lòng khiêm tốn”. – Sgk .
* Bài văn giải thích vấn đề gì ?
* Dựa vào nội dung bài văn thử đặt câu hỏi để khêu gợi giải thích ntn ?



* Đánh dấu các câu giải thích và cho biết chúng có phải là câu định nghĩa không ?
* Ngoài các định nghĩa còn có những cách giải thích nào ?


*Theo em cách liệt kê các biểu hiện của khiêm tốn, cách đối lập người khiêm tốn và kẻ không khiêm tốn có phải là cách giải thích không?
*Việc chỉ ra cái lợi, cái hại của không khiêm tốn và nguyên nhân của thói không khiêm tốn coá phải là nội dung của giải thích không?
* Qua những tìm hiểu trên em hiểu thế nào là lập luận giải thích ?
* Nêu các cách giải thích ?
* Em có nhận xét gì về cách dùng từ ngữ, bố cục của bài văn giải thích ?
* Muốn làm bài giải thích tốt người làm phải ntn ?
III. Hoạt động III: Hd hs củng cố, luyện tập .(pp khái quát hoá, nêu và giải quyết vấn đề, phân tích cắt nghĩa, thảo luận)
- Gọi hs đọc toàn bộ phần ghi nhớ .
* Luyện tập:
- Gọi hs đọc bài văn “Lòng nhân đạo” ( Sgk ).
* Cho biết vấn đề được giải thích ?
* Hãy chỉ ra phương pháp giải thích trong bài văn này ?



- Trong đời sống những khi còn thắc mắc, hoài nghi, hoặc chưa hiểu một điều gì đó người ta cần giải thích .
Ví dụ: - Vì sao có lụt ?
- Tham ô là gì ?
- Muốn trả lời, tức là giải các vấn đề nêu trên thì phải đọc, nghiên cứu, tra cứu …
tức là phải hiểu, phải có tri thức mới làm được .






- Một hs đọc .

- Bài văn giải thích lòng khiêm tốn .
- Đặt câu hỏi: Khiêm tốn là gì ? Khiêm tốn có lợi gì ? Lợi cho ai ? Các biểu hiện khiêm tốn …Không khiêm tốn có hại gì?
Tại sao con người phải khiêm tốn ? …
-Hs đánh dấu các câu nêu định nghĩa.
- Đó là những câu nêu định nghĩa để giải thích .
- Liệt kê các biểu hiện của khiêm tốn, đối lập người khiêm tốn, người không khiêm tốn, chỉ ra cái lợi hại của khiêm tốn và không khiêm tốn …
-…là cách giải thích sinh động, cụ thể cho bài văn nghị luận giải thích.


-…chính là nội dung của bài giải thích.



-( Hs dựa vào ghi nhớ 1, 2 trả lời ).

- ( Ghi nhớ 3 ).
- ( Ghi nhớ 4 ).

- ( Ghi nhớ 5 ).




- 1, 2 hs đọc .

-Hs đọc bài văn.

-Hs nêu vấn đề giải thích.
-Hs thảo luận chỉ ra phương pháp giải thích.
I.Mục đích giải thích:
-Trong đời sống, giải thích là làm cho hiểu rõ những điều chưa biết trong mọi lĩnh vực.


-Trong văn nghị luận, giải thích là làm cho người đọc hiểu rõ…tình cảm của con người.

II.Phương pháp giải thích:
(Ghi nhớ Sgk)






























III. Luyện tập:
Văn bản:Lòng nhân đạo.
-Vấn đề cần giải thích: Lòng nhân đạo.
-Phương pháp giải thích:
+Nêu định nghĩa về lòng nhân đạo: “Lòng nhân đạo là lòng biết thương người”.
+Đặt các câu hỏi:
.Thế nào là lòng biết thương người?
.Thế nào là lòng nhân đạo?
+Chứng minh bằng những biểu hiện:
.Ông lão sống bằng nghề hành khất.
.Đứa trẻ thơ sống bằng cách…
.Mọi người xót thương và tìm cách giúp đỡ.
+Đưa ra câu nói của Thánh Giăng- đi để đối chiếu lập luận.
1’ IV. Hoạt động IV: Hướng dẫn học ở nhà .
- Học thuộc ghi nhớ .
- Đọc thêm (Sgk).
- Đọc văn bản “Cách làm bài văn lập luận giải thích”, đọc phần I và trả lời các câu hỏi váo vở soạn .

-----------------------***---------------------












Tiết 108 Tuần 28 CÁCH LÀM BÀI VĂN LẬP LUẬN GIẢI THÍCH

A. Mục tiêu cần đạt: Giúp hs .
1.Kiến thức:
-Các bước làm bài văn lập luận giải thích.
2.Kĩ năng:
-Tìm hiểu đề, lập ý, lập dàn ý và viết các phần, đoạn trong bài văn.
B. Chuẩn bị:
- GV: Đọc “Những điều cần lưu ý”,chuẩn kiến thức, soạn bài .
- HS: Soạn bài theo nội dung và câu hỏi Sgk .
C. Hoạt động dạy và học:
I. Hoạt động I: ( 5’).
1. Ổn định tổ chức:
2. KTBC: - Thế nào là lập luận giải thích ? Cách giải thích ?
3. Bài mới: GTB tạo tâm thế định hướng sự chú ý cho hs
TG Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh ND ghi

10’






























10’





























13’


















































































5’ II. Hoạt động II: HTKT
1. Hoạt đông 1: Gv hd hs tìm hiểu đề và tìm ý .
(PP nêu và giải quyết vấn đề, động não, phân tích tình huống)
- Ghi đề bài lên bảng .
Nhân dân ta có câu tục ngữ “Đi một ngày đàng, học một sàng khôn”. Hãy giải thích nội dung câu tục ngữ đó .
* Đề yêu cầu gì ? Người làm bài có cần giải thích tại sao “ Đi một ngày đàng” có thể học một sàng khôn không ? Vì sao ?
. Cần tra từ điển để hiểu nghĩa: Sự khôn ngoan là do từng trải .
. Cần giải thích sâu hơn: Quan hệ nghĩa đen – nghĩa bóng; nội dung lời khuyên hướng tới khát vọng của người nông dân .
* Làm thế nào để tìm ý nghĩa chính xác và đầy đủ của câu tục ngữ ?
* Để ý đầy đủ và sâu sắc hơn ta còn phải làm gì ?



* Em có thể rút ra kết luận gì về việc tìm hiểu đề và tìm ý cho một bài văn lập luận giải thích ?
2. Hoạt động 2: Gv hd hs cách lập dàn bài . Tham khảo dàn ý ( Sgk ).(pp phân tích cắt nghĩa, thảo luận)
* Bài văn lập luận giải thích có nêu gồm 3 phần chính giống như bài văn lập luận chứng minh không ? Vì sao ?
* Phần Mở bài trong bài văn lập luận giải thích phải đạt yêu cầu gì ?


* Nhiệm vụ của phần Thân bài trong lập luận giải thích ?
+ Nghĩa đen:
+ Nghĩa bóng:
- Kinh nghiệm về nhận thức .
- Đó là kinh nghiệm: Đi nhiều hiểu lắm . Phải mở rộng tầm hiểu biết .
+ Nghĩa sâu xa: Liên hệ với 1 số câu Tiếng Việt .
- So sánh để rút ra:
+ Đây là chân lí .
+ Đây còn là khát vọng .
* Phần Kết bài trong bài văn lập luận giải thích phải
* Hãy nêu dàn ý chung của một bài văn lập luận giải thích ?
3. Hoạt động 3: Gv hd hs viết đoạn văn .(ppvấn đáp thông qua hoạt động tri giác ngôn ngữ, nêu và giải quyết vấn đề)
- Gọi một hs đọc các đoạn Mở bài trong Sgk và trả lời câu hỏi : Các đoạn Mở bài này có đáp ứng yêu cầu của đề bài lập luận giải thích không ?
* Em hiểu như thế nào về từng cách mở bài trên ?









* Gv cho hs đọc các đoạn Thân bài trong Sgk .
* Đọc các đoạn trong phần Thân bài em thử cho biết phần Thân bài này được triển khai hợp nhất với cách Mở bài nào ở trên ?
* Viết phần Thân bài này có đúng với trình tự em đã tìm ý lập dàn bài chưa? Hãy chỉ rõ .
(* Nên viết đoạn giải thích nghĩa đen như thế nào ? Nên giải thích nghĩa đen của từng từ ngữ, từng vế câu trước, rồi giải thích nghĩa đen cả câu, của toàn nhận định sau hay ngược lại ? Vì sao ? (…).

*Nên viết đoạn giải thích nghĩa bóng, nghĩa sâu xa như thế nào ?







* Nếu sử dụng một cách Mở bài khác ( theo cách đi từ chung đến riêng chẳng hạn ) thì có thể viết các đoạn của Thân bài y như trong Sgk không ? Vì sao ?
* Làm thế nào để đoạn đầu tiên của phần Thân bài liên kết với Mở bài ? Cần làm gì để các đoạn sau của Thân bài liên kết được với đoạn trước đó ?



* Ngoài những cách dùng phương tiện liên kết như trên, còn có cách nào khác nữa không ?
* Gv gọi hs đọc đoạn kết bài trong Sgk và hỏi:
* Theo em phần kết bài ấy đã cho ta thấy rõ vấn đề đã được giải thích xong chưa ?
* Có phải đối với mỗi đề văn chỉ có một cách Kết bài duy nhất hay không ?

* Lời văn giải thích giữa các phần, các đoạn phải như thế nào ?
* Các em đã tiến hành tìm các bước nào trong bài văn lập luận giải thích?
* Bước tiếp theo của làm bài văn lập luận giải thích là gì ?
* Theo em phần đọc và sửa chữa em sẽ làm gì ?

III. Hoạt động III: Hd hs luyện tập, củng cố .(pp khái quát hoá, viết tích cực)
- Gọi hs nhắc lại kiến thức vừa học.
* Hd hs luyện tập: Viết thêm những cách Kết bài khác cho đề bài trên .
( Dành thời gian cho hs viết, gọi hs đọc, cho biết cách Kết bài của em, lớp góp ý, nhận xét ).





- Hs đọc đề bài .




- Đề yêu cầu giải thích một câu tục ngữ .
- Đối với tục ngữ cần làm sáng tỏ nghĩa đen, nghĩa bóng và ý nghĩa sâu xa của nó. Vì vậy đối với câu tục ngữ này phải cần giải thích để làm rõ những ý trên .




- Hỏi người hiểu biết hơn, đọc sách báo, tra từ điển, tự mình suy nhĩ thấu đáo thêm …
- Có thể liên hệ với các câu ca dao, tục ngữ tương tự :
“Làm trai … cũng từng”.
Hoặc: “Đi cho biết đó biết đây… khôn”.
“Ếch ngồi đáy giếng”.
-( Hs trả lời theo ghi nhớ Sgk ).





-( Hs trả lời )



- Phần Mở bài phải mang định hướng giải thích, gợi nhu cầu được hiểu ( tức giới thiệu ý nghĩa câu tục ngữ ):
. Là kinh nghiệm .
. Là khát vọng .
- Phần Thân bài: triển khai việc giải tích .
+ Sắp xếp các ý trong Thân bài theo thứ tự sau:
. Giải thích nghĩa đen, nghĩa bóng, nghĩa sâu xa của câu tục ngữ .







- Phần Kết bài: Nêu ý nghĩa của điều được giải thích ( ý nghĩa với hôm nay càng giá trị ).






a/ Viết mở bài:
(Một hs đọc ).


- Tất cả 3 đoạn mở bài trên đều đáp ứng yêu cầu của đề bài theo 3 cách khác nhau.
- Có 3 cách mở bài :
+ Trực tiếp .
+ Đối lập hoàn cảnh hạn hẹp của người nông dân xưa với khát vọng mở rộng tri thức .
+ Từ chung tới riêng: Có nhiều câu tục ngữ, ca dao cùng đề tài .
. Đây là câu thấm thía nhất .
b/ Viết Thân bài:

( Hs đọc các đoạn trong phần Thân bài ).
- Đây là ba đoạn của Thân bài theo cách mở bài thứ nhất .
- Ba đoạn này chính là ba nghĩa ở phần dàn bài đã được triển khai .

(1) Nghĩa đen:
- Là một kinh nghiệm .
- Đi ngày đàng thời xưa, chỉ có thể chừng 40, 50 km ; có nghĩa là đến một địa phương làng, xã khác .
- Đi xa như vậy mới học được những điều mới mẻ ở làng, xã khác “sàng khôn”.
(2) Nghĩa bóng:
- Là quy luật: đi xa nếu chịu học thì trí được khôn ra .
- Những cuộc tham quan, du lịch giúp chúng ta “khôn” ra rất nhiều .
(3) Nghĩa sâu:
- Thể hiện khát vọng của người nông dân xưa .
- Là lời khích lệ, khát vọng thầm kín .
- Không, vì đoạn của Thân bài còn phải phù hợp với đoạn Mở bài để bài văn thành một thể thống nhất .


- Đoạn đầu tiên của Thân bài liên kết với đoạn Mở bài qua từ “Thật vậy”. Các đoạn sau của Thân bài cũng dùng những từ ngữ, câu liên kết với đoạn 1 bằng từ “nhưng”. Đoạn 2 liên kết với đoạn 3 bằng câu “Câu tục ngữ này không chỉ, …mà còn thể hiện … thầm kín”.
- Còn liên kết về nội dung, ý nọ tiếp nối ý kia và các ý sắp xếp theo một trình tự hợp lí .
c/ Viết kết bài:
(Hs đọc đoạn kết bài ).
- Kết bài đã kết thúc được vấn đề giải thích và người viết đã rút ra được ý nghĩa của điều giải thích đối với mọi người .
- Không phải mỗi đề văn chỉ có một cách Kết bài duy nhất mà có nhiều cách Kết bài khác nhau, miễn sao phù hợp với đề bài và nhiệm vụ của chúng .
- Lời văn giải thích cần sáng sủa, dễ hiểu . Giữa các phần, các đoạn cần có liên kết .
- Tìm hiểu đề, tìm ý; lập dàn bài, viết bài .

- Đọc lại và sửa chữa .

- Sửa phần bố cục, sửa ý nghĩa ba phần đã phù hợp với đề bài chưa ? Sửa từ, câu, đoạn văn .



- Hs đọc ghi nhớ .
-Hs viết đoạn kết bài.
-Hs trình bày.

I. Các bước làm bài văn lập luận giải thích:














- Muốn làm bài văn lập luận giải thích thì phải thực hiện các bước:
- Tìm hiểu đề và tìm ý, lập dàn bài, viết bài, đọc lại và sửa chữa .



















- Dàn bài:
+ Mở bài:
Giới thiệu điều cần giải thích và gợi phương hướng giải thích .
+Thân bài:
Lần lượt trình bày các nội dung giải thích . Cần sử dụng các cách lập luận giải thích phù hợp .
+ Kết bài:
Nêu ý nghĩa của điều được giải thích đối với mọi người .








































III. Luyện tập: Viết đoạn kết bài .
Ví dụ: Nhân dân ta ngày xưa đã đúc kết kinh nghiệm về việc “học khôn” cho chúng ta . Nếu đi nhiều, học hỏi nhiều thì túi khôn cũng sẽ nhiều . Đó là khát vọng, được mở rộng tầm nhìn, tầm hiểu biết nhưng cũng là một con đường học khôn thật hấp dẫn, thật tự nhiên . Hãy tiếp xúc nhiều và sàng lọc những điều khôn, kiến văn của chúng ta sẽ dồi dào hơn, sâu sắc hơn .
Hoặc: Rõ ràng “Đi một ngày … khôn” là chân lí không bao giờ cũ . Ngày xưa, con người đã cần đi để học . Ngày nay, trong một xã hội đang phát triển mạnh mẽ, con người lại càng cần phải đi nhiều “ngày đàng” hơn nữa để học lấy nhiều “sàng khôn” hơn nữa, nếu không muốn đất nước mình và bản thân mình bị tụt hậu .
2’ IV. Hoạt động IV: Hướng dẫn học ở nhà .
- Thuộc ghi nhớ - Tập viết thêm các đoạn lập luận giải thích ở nhà .
- Soạn phần chuẩn bị bài ở nhà “Những trò lố hay là Va-ren và Phan Bội Châu”, đọc chú thích và trả lời câu hỏi vào vở soạn .
-------------------***------------------



Tiết 109 Tuần 29 NHỮNG TRÒ LỐ HAY LÀ
NS:11-3-2011 VA – REN VÀ PHAN BỘI CHÂU
( Nguyễn Ái Quốc )

A. Mục tiêu cần đạt: Giúp hs
1.Kiến thức:
-Bản chất xấu xa, đê hèn của Va-ren.
-Phẩm chất, khí phách của người cách mạng Phan Bội Châu.
-Nghệ thuật tưởng tượng, sáng tạo tình huống truyện độc đáo, cách xây dựng hình tượng nhân vật đối lập, cách kể, giọng kể hóm hỉnh, châm biếm.
2.Kĩ năng:
-Đọc kể diễn cảm văn xuôi tự sự (truyện ngắn châm biếm) bằng giọng điệu phù hợp.
-Phân tích tính cách nhân vật qua lời nói, cử chỉ và hành động.
B. Chuẩn bị:
- GV: Đọc văn bản, tham khảo Sgv,chuẩn kiến thức, soạn bài theo nội dung Sgk .
- HS: Đọc văn bản, đọc chú thích, soạn câu hỏi đọc - hiểu ( Sgk ).
C. Hoạt động dạy và học:
I. Hoạt động I: ( 5’).
1. Ổn định tổ chức:
2. KTBC: - Nêu giá trị nội dung và giá trị nhân đạo của truyện “Sống chết mặc bay” của Phạm Duy Tốn.
3. Bài mới: GTB tạo tâm thế định hướng sự chú ý cho hs
TG Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh ND ghi

5’















18’







15’ II. Hoạt động II: HTKT
1. Hoạt động 1: Hd hs tìm hiểu tác giả, tác phẩm, hoàn cảnh sáng tác và mục đích viết tác phẩm .
(pp vấn đáp tái hiện)
* Căn cứ vào chú thích Sgk nêu những hiểu biết của em về tác giả, tác phẩm ?










2. Hoạt động 2: Hd hs đọc .
(pp vấn đáp tái hiện thông qua hoạt động tri giác ngôn ngữ)
Đọc rõ ràng, chú ý thể hiện được lời nhân vật khi dân chúng nhận xét về ông toàn quyền .
- Gọi lần lượt 2 -> 3 hs đọc, hs khác nhận xét .
3. Hoạt động 3: Hd hs tìm hiểu văn bản .(pp nêu và giải quyết vấn đề, phan tích cắt nghĩa, thảo luận, thuyết trình)
* Đọc xong văn bản em thử cho biết đây là tác phẩm ghi chép sự thật hay hư cấu ? Vì sao ?
- Gv cho hs biết chuyện có thật ở chỗ: Nhân vật Va- ren ,toàn quyền Pháp tại Đông Dương .
. Phan Bội Châu, nhà yêu nước đang bị Pháp bắt giam ở Hà Nội .
. Phong trào đấu tranh đòi thả PBC .
* Đọc kĩ lại đoạn đầu tác phẩm từ “Do sức ép … PBC vẫn bị giam trong tù” .
Đoạn này có nội dung gì ?

* Vì sao Va- ren lại hứa như vậy ?



* Nếu cô cho đây là trò lố đầu tiên của Va-ren thì em có đồng ý không ? Vì sao ?



* Em hiểu câu hỏi : Liệu quan toàn quyền Va- ren sẽ “chăm sóc” vụ ấy vào lúc nào và ra sao, có ý nghĩa gì ?




- Tác giả Nguyễn Ái Quốc chính là chủ tịch Hồ Chí Minh .
- Truyện ngắn “Những trò lố hay là Va – ren và Phan Bội Châu được viết năm 1925 trong dịp nhà cách mạng PBC vừa bị bắt ở Trung Quốc giải về giam ở Hoả Lò – Hà Nội và bị xử án ; Còn Va – ren thì sắp sang nhậm chức toàn quyền Đông Dương . Tác phẩm được viết với mục đích cổ động phong trào của nhân dân trong nước đòi thả PBC ngay sau khi bị bắt cóc đem về nước .



- 3 học sinh đọc .
- Hs khác nhận xét .









- Thực ra đây là một truyện ngắn, hình thức có vẻ như một bài kí sự nhưng lại là một câu chuyện hư cấu bởi vì: Truyện được viết trước khi Va- ren sang nhậm chức toàn quyền Đông Dương và thực tế khi y sang Đông Dương cũng không có chuyện gặp PBC ở Hoả Lò – Hà Nội .
- Va- ren hứa sẽ chăm sóc vụ Phan Bội Châu .
- Vì hắn sắp sang nhậm chức toàn quyền Đông Dương nên hắn hứa dối trá để ve vuốt, trấn an nhân dân Việt Nam đang đấu tranh đòi thả PBC .
- Đồng ý vì thực chất việc chăm sóc không phải là do Va- ren tự nguyện mà do sức ép của công luận ở Pháp và ở Đông Dương . Mặt khác, Va –ren chỉ nửa chính thức hứa chứ chưa chính thức.
- Nghi ngờ lời hứa của Va- ren với thái độ châm biếm, mỉa mai giá trị lời hứa đó bằng việc nêu thời gian: phải mất 4 tuần lễ để Va-ren từ Mác – Xây đến Sài Gòn và bằng thực tế “Phan Bội Châu vẫn bị giam trong tù”.
I. Tác giả, tác phẩm:
( Sgk )












II. Đọc- hiểu văn bản:
1/ Đọc:





2/ Phân tích:

a. Va- ren hứa sẽ chăm sóc vụ Phan Bội Châu :





Ông Va-ren đã nửa chính thức hứa sẽ chăm sóc vụ PBC …
.--> hứa dối trá để ve vuốt, trấn an nhân dân Việt Nam đang đấu tranh đòi thả Phan Bội Châu .

“Liệu quan toàn quyền sẽ chăm sóc vụ ấy và ra làm sao”
( hỏi mỉa mai )
Nghi ngờ lời hứa của Va-ren .
2’ III. Hoạt động III: Hướng dẫn học ở nhà .
- Tiếp tục đọc, tóm tắt truyện và phân tích các phần còn lại theo câu hỏi 3, 4, 5, 6, (Sgk ).

---------------------***-------------------







Tiết 110 Tuần 29 NHỮNG TRÒ LỐ HAY LÀ
VA- REN VÀ PHAN BỘI CHÂU (TT)

A. Mục tiêu cần đạt: ( như 109)
B. Chuẩn bị: ( như tiết 109)
C. Hoạt động dạy và học:
I. Hoạt động I: ( 3’).
1. Ổn định tổ chức:
2. KTBC: Kiểm tra kiến thức đã học ở tiết 1
3. Bài mới: GTB tạo tâm thế định hướng sự chú ý cho hs
TG Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh Nội dung ghi bảng

20’



















































6’
















8’





















2’



5’ II. Hoạt động II: HTKT
1. Hoạt động 1:
(pp nêu và giải quyết vấn đề, phân tích cắt nghĩa, thảo luận)
* Gọi hs tóm tắt toàn bộ truyện .
* Hd hs trả lời câu hỏi 3 Sgk . Hãy cho biết đoạn còn lại nêu lên nội dung chính nào ?
- Gv cho hs chia vở làm 2 để phân tích .
* Hãy tìm những ngôn ngữ mà tác giả đã dùng để chỉ Va- ren và PBC
( lời nói, thái độ, cử chỉ ) ?














*Em hiểu gì về thành ngữ “nước đổ lá khoai”, cùng với sự im lặng dửng dưng của PBC Cho thấy thái độ của ông ntn?
*Qua việc phân tích trên em cho biết số lượng lời văn dành cho việc khắc họa tính cách từng nhân vật nhiều ít ntn? Dụng ý nghệ thuật của tác giả?
*Qua những lời lẽ có tính chất độc thoại của Va- Ren trước PBC động cơ, tính cách, bản chất của Va-Ren đã hiện lên ntn?
*Qua sự im lặng của PBC và lời bình của tác giả em thấy gì về khí phách, tư thế của PBC?
Gv giảng thêm: Lời bình của tác giả với giọng điệu hóm hỉnh,mỉa mai góp phần làm rõ thêm thái độ, tính cách của PBC.
*Em hãy giải thích vì sao tác giả lại cho rằng đây là trò lố “chính thức” của Va- Ren?


2. Hoạt động 2: Gv hd hs trả lời câu hỏi số 4- Sgk.(pp nêu và giải quyết vấn đề)
*Theo em ví thử truyện dừng lại ở câu “ chỉ là vì Va- Ren không hiểu PBC” thì có được không? Nhưng ở đây lại có thêm đoạn kết trong đó có chi tiết về lời quả quyết của anh lính dõng An-Nam và chi tiết lời đoán thêm của tác giả thì giá trị câu chuyện được nâng lên ntn?





3.Hoạt động 3: Gv hd hs trả lời câu hỏi 5.(pp nêu và giải quyết vấn đề, khái quát hoá)
*Ngoài ra, lại còn TB( tái bút) với lời quả quyết của nhân chứng thứ hai.






*Sau những phân tích trên, em hãy nêu lên tính cách của hai nhân vật Va- Ren và PBC?







4.Hoạt động 4: Gv hd hs tổng kết.
*Nêu những nét đặc sắc về NT và ND của văn bản?(pp thảo luận 1 phút)
III.Hoạt động III: Gv hd hs luyện tập theo nội dung Sgk.(pp phân tích cắt nghĩa)
*Trong truyện thái độ của tác giả đối với PBC như thế nào?
*Em hãy giải thích nghĩa của cụm từ “Những trò lố” trong nhan đề của tác phẩm?






- Cuộc gặp gỡ giữa Va-ren và PBC tại Hà Nội .

b.Cuộc gặp gỡ giữa Va-ren và PBC tại Hà Nội :

Va-Ren…con người đã phản bội giai cấp vô sản Pháp…ruồng bỏ giai cấp mình…kẻ phản bội nhục nhã…
…Tôi đem tự do đến cho ông đây! …tay phải giơ tay bắt tay Phan Bội Châu…tôi yêu cầu ông lấy danh dự hứa với tôi sẽ là trung thành với nước Pháp…Ông hãy nhìn tôi đây này: Trước tôi là Đảng viên xã hội đấy và giờ đây tôi là toàn quyền.
Va- ren - Phan Bội
Châu
Va –Ren:…con người đã phản bội giai cấp vô sản Pháp…ruồng bỏ giai cấp mình…kẻ phản bội nhục nhã…
…Tôi đem tự do đến cho ông đây! …tay phải giơ tay bắt tay Phan Bội Châu…tôi yêu cầu ông lấy danh dự hứa với tôi
sẽ là trung thành với

-PBC: Những lời nói của Va-Ren hình như lọt vào tai Phan Bội Châu chẳng khác gì “nước đổ lá khoai”
…im lặng dửng dưng.
- Sự khinh bỉ của PBC vì ông biết rõ chân tướng của Va- Ren.

-Tác giả đã dùng số lượng từ ngữ lớn, hình thức ngôn ngữ trần thuật để khắc họa tính cách của Va- Ren. Còn với PBC tác giả dùng sự im lặng là phương thức đối lập. Đây là một bút pháp, một cách viết vừa tả thực vừa gợi rất thâm thúy, sinh động, lí thú.


-Hs trả lời.





- Vì Va-Ren là một kẻ phản bội mà không biết nhục mà còn trâng tráo phục người khác hành động theo gương mình. Đó là điều lố bịch nhất.



-Anh lính dõng thấy “một sự thay đổi nhẹ trên nét mặt người tù lừng tiếng và đôi ngọn râu mép người tù nhếch lên một chút rồi lại hạ xuống ngay và cái đó chỉ diễn ra một lần thôi”.
-Lời đoán của tác giả: “có thể là lúc ấy PBC có mỉm cười, mỉm cười một cách kín đáo, vô hình và im lặng như cánh ruồi lướt qua vậy”.
 Đó là sự tiếp tục nâng cấp tính cách, thái độ của PBC trước kẻ thù.



-Nếu với lời kết ở trên, thái độ khinh bỉ của PBC được thể hiện bằng hình thức im lặng, dửng dưng thì ở lời TB
Lại là một hành động chống trả quyết liệt “nhổ vào mặt Va –Ren”
Như thế là với kẻ thù phải có nhiều cách tỏ thái độ. Chỉ “im lặng, dửng dưng” chưa đủ, còn phải “ nhổ vào mặt nó”. Cách dẫn chuyện như thế thật hóm hỉnh và thú vị góp phần làm tăng thêm ý nghĩa vấn đề.
- Va- Ren: gian trá, lố bịch, đại diện cho thực dân Pháp phản động ở Đông Dương.
- PBC: kiên cường, bất khuất, xứng đáng là “vị anh hùng Việt Nam”.







-Đó là thái độ kính trọng, ngưỡng mộ trước khí phách của PBC.

-Hs giải thích nghĩa.
nước Pháp…Ông hãy nhìn tôi đây này: Trước tôi là Đảng viên xã hội đấy và giờ đây tôi là toàn quyền.
-PBC: Những lời nói của Va-Ren hình như lọt vào tai Phan Bội Châu chẳng khác gì “nước đổ lá khoai”
…im lặng dửng dưng.



(tương phản, đối lập).
- Dùng lời lẽ độc thoại thể hiện sự vuốt ve, dụ dỗ, bịp bợm một cách rất trắng trợn của Va- Ren.
- Dùng hình thức im lặng, phớt lờ coi như không có Va- Ren, qua đó bộc lộ thái độ khinh bỉ và bản lĩnh kiên cường trước kẻ thù.
































- Va- Ren: gian trá, lố bịch, đại diện cho thực dân Pháp phản động ở Đông Dương.
- PBC: kiên cường, bất khuất, xứng đáng là “vị anh hùng Việt Nam”.




*Tổng kết:
-NT:
-ND:
III.Luyện tập:
1’ IV. Hoạt động IV: Hướng dẫn học ở nhà.
-Nắm vững nội dung, nghệ thuật bài học, thuộc ghi nhớ Sgk.
- Soạn câu hỏi phần tìm hiểu bài “Luyện tập lập luận giải thích".
---------------***--------------















Tiết 111 Tuần 29 LUYỆN TẬP LẬP LUẬN GIẢI THÍCH
NS:12-3-2011

A. Mục tiêu cần đạt: Giúp hs .
1Kiến thức:
-Cách làm bài văn lập luận iải thích một vấn đề.
2.Kĩ năng:
-Tìm hiểu đề, tìm ý, lập dàn bài và viết các phần, đoạn trong bài văn giải thích.
-Giáo dục kĩ năng suy nghĩ, phê phán, sáng tạo đưa ra ý kiến cá nhân về đặc điểm, tầm quan trọng của cách viết bài văn nghị luận giải thích; ra quyết định lựa chọn phương pháp và thao tác lập luận.
B. Chuẩn bị:
-GV: Đọc kĩ “Những điều cần lưu ý” và “Gợi ý tiến trình hoạt động dạy - học” (Sgv),chuẩn kiến thức, soạn bài .
- HS: Chuẩn bị theo mục I- Sgk trang 87 .
C. Hoạt động dạy và học:
I. Hoạt động I: ( 5’).
1. Ổn định tổ chức:
2. KTBC: - Nêu cách làm bài văn lập luận giải thích ?
3. Bài mới: GTB tạo tâm thế định hướng sự chú ý cho hs
TG Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh - Nội dung ghi

5’






















20’









































13’ II. Hoạt động II: HTKT
1. Hoạt động 1:
(pp nêu và giải quyết vấn đề, phân tích cắt nghĩa)
* Gv ghi đề lên bảng : Một nhà văn có nói : “Sách là ngọn đèn sáng bất diệt của trí tuệ con người”. Hãy giải tích nội dung câu nói đó .
* Gv hd hs tìm hiểu đề và tìm ý .
* Đề yêu cầu giải thích vấn đề gì ?


* Làm thế nào để nhận ra yêu cầu đó ?
* Để đạt được yêu cầu giải thích đã nêu trên, bài làm cần có những ý gì ?







2. Hoạt động 2: Gv hd hs lập dàn bài .(pp phân tích cắt nghĩa, nêu và giải quyết vấn đề, thảo luận)
- Gv yêu cầu hs nhắc lại dàn bài lí thuyết đã học ở tiết trước .
- Cho hs thảo luận cần sắp xếp các ý đã tìm được như thế nào để sự giải thích trở nên hợp lí, chặt chẽ và dễ hiểu đối với người đọc ?








* Có phải mọi cuốn sách đều là “ngọn đèn sáng bất diệt của trí tuệ con người”?


















* Tình cảm thái độ của em đối với sách và với câu nói trên ?


III.Hoạt động III:(ppviết tích c ực)
* Gv hd hs viết đoạn văn .
- Chia tổ và phân việc cho từng tổ ,
hs tự viết --> Sau đó trình bày .
* Nếu không còn thời gian cho hs về nhà làm .

Đề: Một nhà văn có nói : “Sách là ngọn đèn sáng bất diệt của trí tuệ con người”. Hãy giải thích nội dung câu nói đó .



I. Tìm hiểu đề và tìm ý:
- Đề yêu cầu giải thích một câu nói, gián tiếp giải thích vai trò của sách đối với trí tuệ của con người : Sách mãi mãi là nơi lưu giữ trí tuệ con người .
- Căn cứ vào mệnh lệnh của đề, từ ngữ trong đề .
. Các từ ngữ then chốt cần giải thích .
+Sách là gì ?- Hình thức của nó.
-Nội dung của nó .
+ Ngọn đèn sáng bất diệt: Soi ánh sáng mãi mãi cho trí tuệ con người .
+ Trí tuệ là gì ?
( Giải thích nghĩa của hình ảnh “ngọn đèn sáng bất diệt” – tìm ra nghĩa bóng và giải thích vì sao sách lại là ngọn đèn bất diệt ).
- Vì sao nói đến sách, người ta liền nghĩ đến trí tuệ con người?....
II. Lập dàn bài:



1. Mở bài:
- Loài người phát triển gắn với những thành tựu trí tuệ .
- Sách là nơi lưu giữ những thành tựu đó.
- Vì thế có nhà văn nói : ( Trích câu nói)
2. Thân bài:
a/ Giải thích ý nghĩa của câu nói:
- Sách chứa đựng trí tuệ con người .
(Trí tuệ: tinh tuý, tinh hoa của hiểu biết ).
+ Sách là ngọn đèn sáng: Ngọn đèn sáng rọi chiếu, soi đường đưa con người ra khỏi chốn tối tăm ( ở đây là chốn tối tăm của sự không hiểu biết ).
+ Sách là nguồn sáng bất diệt: Sách là nguồn sáng bất diệt được thắp lên từ trí tuệ con người .
b/ Giải thích cơ sở chân lí của câu nói:
- Không thể nói, mọi cuốn sách đều là “ngọn đèn sáng bất diệt của trí tuệ con ngươì”. Nhưng những cuốn sách có giá trị thì đúng là như thế . Bởi vì:
. Những cuốn sách có giá trị ghi lại những hiểu biết quý giá nhất mà con người thâu tóm được trong sản xuất, trong chiến đấu, trong các mối quan hệ xã hội . Do đó, sách là ngọn đèn sáng của trí tuệ con người .
. Những hiểu biết được sách ghi lại không chỉ có ích cho một thời mà còn có ích cho mọi thời . Mặt khác nhờ có sách, ánh sáng ấy của trí tuệ sẽ được truyền lại cho các đời sau .
Vì thế, sách là ngọn đèn sáng bất diệt của trí tuệ con người .
c/ Sự vận dụng chân lí được nêu trong câu nói :
- Cần phải chăm đọc sách để hiểu biết nhiều hơn và sống tốt hơn .
- Cần phải chọn sách tốt, sách hay để đọc, không đọc sách dở, sách có hại .
- Cần tiếp nhận ánh sáng trí tuệ chứa đựng trong sách và làm theo sách .
3. Kết bài:
- Tình cảm, thái độ của em đối với sách, với lời câu nói trên .

III. Viết đoạn văn:
( Hs tự viết theo tổ: Tổ 1: Viết Mở bài ; Tổ 2: Luận điểm 1; Tổ3: Luận điểm 2 ; Tổ 4: Viết Kết bài .
2’ IV. Hoạt động IV: Hướng dẫn học ở nhà .
- Học ôn toàn bộ phần Tập làm văn “Phép lập luận giải thích”.
- Chuẩn bị bài “Luyện nói :Bài văn giải thích một vấn đề” theo mục I (Sgk) trang 98 .( Tổ 1+2: đề a ;
Tổ 3 + 4: đề c ).

----------------------***---------------------

Tiết 112 Tuần 29 LUYỆN NÓI :
BÀI VĂN GIẢI THÍCH MỘT VẤN ĐỀ

A. Mục tiêu cần đạt: Giúp hs.
1.Kiến thức:
-Các cách biểu cảm trực tiếp và gián tiếp trong việc trình bày văn nói giải thích một vấn đề.
-Những yêu cầu khi trình bày văn nói giải thích một vấn đề.
2.Kĩ năng:
-Tìm ý, lập dàn ý bài văn giải thích một vấn đề trước tập thể.
-Diễn đạt mách lạc, rõ ràng một vấn đề mà người nghe chưa biết bằng ngôn ngữ nói.
B. Chuẩn bị:
- GV: Đọc kĩ “Những điều cần lưu ý”và “Gợi ý hoạt động Sgk”, chuẩn kiến thức, soạn bài.
- HS: Chuẩn bị ở nhà (theo mục I – Sgk ).
C. Hoạt động dạy và học:
I. Hoạt động I: ( 3’).
1. Ổn định tổ chức:
2. KTBC: - Kiểm tra sự chuẩn bị của hs .
3. Bài mới: GTB tạo tâm thế định hướng sự chú ý cho hs
TG Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh ND ghi

3’




12’




22’


















3’ II. Hoạt động II: HTKT
1. Hoạt động 1: (pp quan sát)
* Gv kiểm tra để nắm được sự chuẩn bị của hs ở nhà theo nội dung giáo viên đã giao cho các tổ ở tiết trước, nêu yêu cầu .
2. Hoạt động 2:
(pp thảo luận thuyết trình)
* Gv hd hs luyện nói .
- Trước hết giáo viên dành một ít thời gian cho hs nói ở tổ .
3. Hoạt động 3:
(pp thuyết trình, quan sát)
* Gv theo dõi và chọn một số hs nói trước lớp – yêu cầu là: Hs nói được nhiều em, ở nhiều đối tượng khác nhau ( Giỏi, khá, trung bình, yếu ).
- Để tạo không khí cho tiết học, giáo viên cho hs xung phong lên nói trước . Mỗi em nói một phần . Cả lớp theo dõi, góp ý, nhận xét cách trình bày của bạn.
- Sau đó cho hs trung bình hoặc hs yếu lên nói lại - nhằm tạo cho các em mạnh dạn, tự tin hơn khi nói trước bạn bè .
- Cả lớp theo dõi, nhận xét cách nói của bạn ; chú ý nên khen nhiều hơn để bạn phấn khởi nói tốt hơn ở lần sau .
4. Hoạt động 4: (pp khái quát hoá)
* Gv sơ kết tiết luyện nói: Chỉ rõ ràng những ưu điểm cần phát huy và những mặt hạn chế mà các em cần khắc phục để nói tốt hơn .

- Tổ 1 + 2 : Chuẩn bị dàn ý và tập phát biểu miệng ở nhà đề a .
- Tổ 3 + 4 : đề c .



- Hs nói ở tổ .






- Hs xung phong lên nói .
. Một em nói phần Mở bài .
. Một em nói phần Thân bài .
. Một em nói phần Kết bài .

- Gv chỉ định hs trung bình hoặc yếu lên nói .
- Cùng 4 em mỗi em nói từng phần như trên .
I. Yêu cầu:




II. Luyện nói:
1/ Nói ở tổ:



2/ Nói trước lớp:
2’ III. Hoạt động III: Hướng dẫn học ở nhà .
- Tập nói theo tổ, nhóm ở nhà .
- Làm bài viết số 6 ở nhà thứ 3 tuần tới nộp . Đề 1 (Sgk trang 88 ) - Đọc kĩ văn bản, đọc chú thích, soạn phần trả lời câu hỏi, phần đọc - hiểu (Sgk) bài “Ca Huế trên sông Hương".
Đáp án:
I. Mở bài:
- Một năm có bốn mùa: Xuân, Hạ, Thu, Đông .
- Mùa Xuân là mùa cây cối đâm chồi, nẩy lộc, phát triển xanh tươi .
- Bác Hồ là người khởi xướng và phát động phong trào tết trồng cây, Bác động viên nhân dân bằng hai câu thơ : “Mùa Xuân là tết trồng cây . Làm cho đất nước càng ngày càng xuân”.
II. Thân bài:
1/ Giải thích ý nghĩa của hai câu thơ:
- Bác Hồ khuyên đồng bào ta mỗi mùa xuân tới nên hăng hái tham gia vào phong trào trồng cây để phủ xanh đất nước .
- Bác gọi phong trào trồng cây đầu xuân là tết trồng cây với hàm ý so sánh không khí náo nức tưng bừng của nó cũng như ngày tết, như lễ hội mùa xuân .
- Bác đã nêu rõ mục đích của tết trồng cây là “Làm cho đất nước càng ngày càng xuân”.
2.Vì sao việc trồng cây trong mùa xuân của đất trời lại có thể góp phần làm nên mùa xuân cho đất nước?
-Trồng cây tạo ra quang cảnh đẹp…
-Trồng cây làm cho môi trường sống tốt đẹp hơn:…
-Trồng cây mang lại lợi ích phát triển kinh tế…
3/ Chúng ta phải làm gì để thực hiện lời dạy của Bác .
-Tích cực trồng cây.
-Chăm sóc cây.
-Bảo vệ rừng.
III. Kết bài:
- Khẳng định Tết trồng cây là một hoạt động có nhiều ý nghĩa, hoạt động này cần được phát triển .
- Nêu rõ trách nhiệm của tập thể và cá nhân đối với Tết trồng cây hàng năm
*Biểu điểm:
-Điểm 9-10: Bài làm đúng thể loại, có luận điểm rõ ràng, lí lẽ xác đáng có sức thuyết phục; diễn đạt mạch lạc,
lập luận chặt chẽ,sai không quá 2 lỗi các loại.
-Điểm 7-8: Bài làm đúng thể loại, có luận điểm rõ ràng, lí lẽ xác đáng, diễn đạt mạch lạc, sai không
quá 5 lỗi các loại.
-Điểm 5-6: Bài làm đúng thể loại, có luận điểm, có lí lẽ để phân tích , diễn đạt tương đối mạch lạc, sai không
quá 8 lỗi các loại.
-Điểm 3-4: Bài làm có lí lẽ chưa rõ ràng, văn viết thiếu liên kết, sai không quá 10 lỗi các loại.
-Điểm 0-1-2: Bài làm sai thể loại, lạc đề, bỏ giấy trắng.
(Tuỳ theo từng bài làm mà cho điểm cho phù hợp.)
*Bảng ma trận:

Mức độ
Lĩnh vực nội dung Nhận biết Thông hiểu Vận dụng thấp Vận dụng cao Ghi chú
Văn
Tiếng Việt Chính tả,
dùng từ
Đặt câu
Diễn đạt 1

1
1


1
Tập làm văn Giải thích 1 1 2 2


---------------***---------------




















Tiết 113 Tuần 29 CA HUẾ TRÊN SÔNG HƯƠNG
NS:19-3-2011

A.Mục tiêu cần đạt: Giúp hs
1.Kiến thức:
-Khái niệm thể loại bút kí
-Gía trị văn hoá nghệ thuật của ca Huế.
-Vẻ đẹp của con người xứ Huế.
2.Kĩ năng:
-Đọc- hiểu văn bản nhật dụngviết về di sản văn hoá dân tộc.
-Phân tích văn bản nhật dụng(kiểu loại thuyết minh)
-Tích hợp kiến thức Tập làm văn để viết bài văn thuyết minh.
B.Chuẩn bị:
-GV: Đọc văn bản, đọc chú thích, chuẩn kiến thức, soạn bài.
-HS: Đọc kĩ văn bản, trả lời câu hỏi phần đọc- hiểu Sgk.
C.Hoạt động dạy vạ học:
I.Hoạt động I: (5’)
1.Ổn định tổ chức:
2. KTBC: -Hãy phân tích một trò lố của Va-Ren mà em cho là lố nhất?
-Kiểm tra vở soạn.
3 Bài 3 3. Bài mới: GTB tạo tâm thế định hướng sự chú ý cho hs
TG Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh Nội dung ghi bảng

10’






5’












15’

































































8’

II.Hoạt động II: HTKT
1.Hoạt động 1: Hd hs đọc.
(pp vấn đáp thông qua hoạt động tri giác ngôn ngữ)
- Gv hd hs cách đọc, đọc mẫu một đoạn, gọi 2 hs lần lượt đọc, có sửa chữa uốn nắn cách đọc cho hs.
2.Hoạt động 2:Hd hs tìm hiểu vài nét về Huế.(pp động não)
*Trước khi đọc bài này em đã biết gì về cố đô Huế?









3.Hoạt động 3:(pp nêu và giải quyết vấn đề, phân tích cắt nghĩa, thảo luận, thuyết trình)
*Sau khi đọc xong bài văn em biết thêm gì về vùng đất kinh thành này?
*Em thử kể tên các làn điệu ca Huế và các dụng cụ âm nhạc đã được nhắc tới trong bài văn? Em có nhớ được không?
* Điều này có ý nghĩa gì ?
Gv bình: Ca Huế đa dạng và phong phú đến nỗi khó có thể nhớ hết được tên các làn điệu, các nhạc cụ và những ngón đàn của các ca công.
* Như vậy em hãy tìm trong văn bản một số làn điệu ca Huế có đặc điểm nổi bật ? Đó là những đặc điểm nào ?
( Cho hs đọc thầm, tìm trong văn bản và trao đổi với nhau để tìm ra ).








* Theo em đoạn văn nào trong bài cho thấy tài chơi đàn của các ca công và âm thanh phong phú của các nhạc cụ ?


* Cách nghe ca Huế trong bài văn có gì độc đáo ?

* Từ bài văn này em cho biết ca Huế được hình thành từ đâu ?
* Tại sao các điệu ca Huế được nhắc tới trong bài vừa sôi nổi, tươi vui vừa trang trọng, uy nghi ?






* Tại sao có thể nói, nghe ca Huế là một thú vui tao nhã ?







* Qua ca Huế em hiểu thêm gì về con người Huế ?



III. Hoạt động III: Củng cố, luyện tập.(pp khái quát hoá, động não)
* Hãy nêu những nét đặc sắc về NT và ND ?
* Hd hs luyện tập theo Sgk.




- 2 hs lần lượt đọc.




- Về vị trí địa lí: Huế thuộc miền Trung của Việt Nam, phía Nam giáp Đà Nẵng, phía Bắc giáp Quảng Trị.
- Về đặc điiểm lịch sử: Huế từng là kinh đô của nhà Nguyễn hơn trăm năm.
- Có nhiều danh lam thắng cảnh, sông Hương, núi Ngự và di tích lịch sử.
- Có nhiều đặc sản: Mè xửng, kẹo cau, nón bài thơ …


- Biết tên các làn điệu dân ca Huế và tên các nhạc cụ thường dùng ở Huế và những con người xứ Huế.

( Hs kể tên …).
Không thể nhớ hết tên các làn điệu ca Huế và các dụng cụ âm nhạc.






- Chèo cạn, bài thai, hò đưa linh: buồn bã.
- Hò giã gạo, ru em, giã vôi, giã điệp: nao nức, nồng hậu tình người …
- Hò lơ, hò ô, xay lúa, hò nện … gần gũi với dân ca Nghệ Tĩnh, thể hiện niềm khao khát, nỗi mong chờ, hoài vọng thiết tha của tâm hồn Huế.
- Nam ai, nam bình, quả phụ, tương tư khúc, hành văn: buồn man mát, thương cảm, bi ai, vương vấn.
- Tứ đại cảnh: Không vui, không buồn.
- Không gian yên tĩnh … xao động tận đáy hồn người.
- Quang cảnh sông nước đẹp huyền ảo và thơ mộng, phù hợp với phương thức diễn xướng của dân ca.
- Được nghe và nhìn trực tiếp các ca công: cách ăn mặc, cách chơi đàn.
- Ca Huế bắt nguồn từ nhạc dân gian và nhạc cung đình.
- Vì do nguồn gốc hình thành ca Huế bắt nguồn từ nhạc dân gian: là những làn điệu dân ca, những điệu hò thường sôi nổi, lạc quan, tươi vui. Còn nhạc cung đình là nhạc dùng trong những buổi lễ tôn nghiêm trong cung đình của vua chúa, nơi tôn miếu của triều đình phong kiến nên thường có sắc thái trang trọng, uy nghi.
- Đây là một từ Hán Việt có nghĩa là thanh cao và lịch sự dễ gây được cảm tình và yêu mến.
- Ca Huế thanh cao, lịch sự, nhã nhặn, sang trọng và duyên dáng từ nội dung đến hình thức, từ cách biểu diễn đến cách thưởng thức, từ ca công đến nhạc công, từ giọng ca đến trang điểm, ăn mặc.
- Con người rất đỗi tài hoa “trai hiền, gái lịch” nhất là các cô gái Huế, nội tâm thật phong phú và âm thầm kín đáo, sâu thẳm “… gợi lên tình người, tình đất nước”.



( Hs dựa vào ghi nhớ trả lời ).

- Ở địa phương có hát chòi, hát ru em.
I. Đọc - hiểu văn bản:
1.Đọc:





2.Phân tích:














1/ Các làn điệu dân ca và đặc điểm nổi bật:
- Chèo cạn, bài thai, hò đưa linh: buồn bã.
- Hò giã gạo, ru em …
Náo nức nồng hậu.
- Hò lơ, hò ô … thể hiện niềm khát khao, nỗi mong chờ, hoài vọng thiết tha của tâm hồn Huế.
- Nam ai, nam bình … buồn man mác, thương cảm, bi ai, vương vấn .
- Tứ đại cảnh: không vui, không buồn.













2/ Cách thưởng thức ca Huế:
Trăng lên. Gío mơn man dìu dịu. Dòng sông trăng gợn sóng. Con thuyền bồng bềnh …
 Quang cảnh sông nước huyền ảo và thơ mộng.
- Không gian … yên tĩnh … xao động tận đáy hồn người.
 Trực tiếp nghe và nhìn thấy tài nghệ rất đỗi tài hoa của các nhạc công.







==>Ca Huế là một hình thức sinh hoạt văn hoá- âm nhạc thanh lịch và tao nhã.








* Tổng kết:
- NT.
- ND.
II. Luyện tập:



2’ IV. Hoạt động IV: Hướng dẫn học ở nhà.
- Thuộc ghi nhớ- sưu tầm thêm một vài làn điệu dân ca ở địa phương và tập một vài làn điệu ấy .Chuẩn bị cho chương trình địa phương cuối năm.
- Soạn phần I, II bài “Liệt kê” theo nội dung Sgk.
----------------------***---------------------














Tiết 114 Tuần 30 DÙNG CỤM CHỦ- VỊ
NS: 20-3-2011 ĐỂ MỞ RỘNG CÂU: LUYỆN TẬP(TT)

A.Mục tiêu cần đạt: Giúp hs
1.Kiến thức:
-Cách dùng cụm c- v để mở rộng câu.
-Tác dụng của việc dùng cụm chủ- vị để mở rộng câu.
2.Kĩ năng:
-Mở rộng câu bằng cụm chủ- vị.
-Phân tích tác dụng của việc dùng cụm c- v để mở rộng câu.
B.Chuẩn bị:
-GV: Xem lại các mục 3,4 của phần II tiết 102, chuẩn kiến thức.
- HS:Làm các bài tập đã cho trong Sgk trước ở nhà.
C.Hoạt động dạy và học:
I.Hoạt động I: (5’)
1.Ổn định tổ chức:
2.KTBC: -Hãy nêu các trường hợp dùng cụm chủ- vị để mở rộng câu? Cho vài ví dụ cụ thể.
3.Bài mới:GTB tạo tâm thế định hướng sự chú ý cho hs

TG Hoạt động của giáo viên Hoạt động của HS Nội dung ghi

7’




33’ II.Hoạt động II:
1.Hoạt động 1:(pp động não)
*Gv hd hs nhắc lại các kiến thức đã học ở tiết 102.


2.Hoạt động 2:(pp nêu và giải quyết vấn đề, phân tích cắt nghĩa, thảo luận)
*Gv lần lượt hd hs làm các bài tập theo nội dung Sgk.
-Bài tập 1: Gọi hs đọc yêu cầu bài tập1:Tìm cụm chủ- vị làm thành phần câu hoặc thành phần cụm từ trong các câu đã cho.Cho biết trong mỗi câu cụm chủ-vị làm thành phần gì? (Dành thời gian cho hs làm Gọi các em đọc lên và lớp nhận xét, bổ sung (nếu sai sót)).
-Bài tập 2: Gv gọi hs, mỗi em lên bảng gộp một câu.Cả lớp nhận xét, góp ý cho đến khi đúng hoàn toàn.










-Bài tập 3: Gọi 3 hs lên bảng làm, mỗi em một câu.
- Gv cho điểm những em làm tốt.

-Hs đọc lại các ghi nhớ của tiết trước về “Dùng cụm chủ- vị để mở rộng câu”.




-Hs đọc yêu cầu bài tập.
-Hs xác định.







-Hs gộp câu theo yêu cầu.












-Hs lên bảng thực hiện.


1. Tìm cụm C-V làm thành phần cụm từ.Cho biết cụm C-V làm thành phần gì?
a/ Có một cụm C- V làm chủ ngữ (Khí hậu nước ta ấm áp) và một cụm C- V làm phụ ngữ trong cụm động từ: “Cho phép chúng ta quanh năm trồng trọt…”
b/- Khi( các thi sĩ ca tụng cảnh núi non, hoa cỏ, núi non hoa cỏ trông mới đẹp;)
-Khi (Có người lấy tiếng chim kêu, tiếng suối chảy làm đề ngâm vịnh)
Hai cụm C- V này làm phụ ngữ cho danh từ “Khi”.


2.Gộp các câu cùng cặp thành một câu có cụm C-V làm thành phần câu hoặc thành phần cụm từ mà không thay đổi nghĩa chính của chúng:
a/ Chúng em học giỏi làm cho cha mẹ và thầy cô rất vui lòng.
b/ Nhà văn Hoài Thanh khẳng định rằng cái đẹp là cái có ích.
c/ Tiếng Việt rất giàu thanh điệu khiến lời nói của người Việt Nam du dương trầm bổng như một bản nhạc.
d/ Cách mạng tháng Tám thành công đã khiến cho tiếng Việt có một bước phát triển mới, một số phận mới.
3. Gộp mỗi cặp câu hoặc vế câu in đậm Sgk thành một câu có cụm C-V làm thành phần câu hoặc thành phần cụm từ:
a/ Anh em hoà thuận khiến hai thân vui vầy.
b/ Đây là cảnh một rừng thông mà ngày ngày biết bao nhiêu người qua lại.
c/ Hàng loạt vở kịch như “ Tay người đàn bà”, “Giác ngộ”, “Bên kia sông Đuống”…ra đời đã sưởi ấm cho ánh đèn sân khấu ở khắp mọi miền đất nước.

2’ III.Hoạt động III: Hướng dẫn học ở nhà.
-Nắm vững cách mở rộng câu bằng cụm chủ- vị.
-Chuẩn bị bài “Luyện nói: Giải thích” theo mục I (Sgk) trang 98; Tổ 1,2 đề a, Tổ 3,4 đề c.

---------------***---------------

RÚT KINH NGHIỆM













Tiết 115 Tuần 30 LIỆT KÊ

A. Mục tiêu cần đạt: Giúp hs.
1.Kiến thức:
-Khái niệm phép liệt kê.
-Các kiểu liệt kê.
2.Kĩ năng:
-Nhận biết các phép liệt kê, các kiểu liệt kê.
-Phân tích giá trị của phép liệt kê.
-Sử dụng phép liệt kê khi nói hoặc viết.
B. Chuẩn bị:
- GV: Đọc “Những điều cần lưu ý” và gợi ý các hoạt động (Sgv), chuẩn kiến thức, soạn bài, chuẩn bị dụng cụ trực quan để hs dễ hiểu bài học.
- HS: Đọc kĩ các ví dụ, soạn phần trả lời câu hỏi Sgk.
C. Hoạt động dạy và học:
I. Hoạt động I: (5’)
1. Ổn định tổ chức:
2. KTBC: - Đặt một câu có dùng cụm C-V để mở rộng và cho biết cụm C-V đó làm thành phần gì trong câu?
3. Bài mới: * GTB tạo tâm thế định hướng sự chú ý cho hs
TG Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh Nội dung ghi

10’











































12’













































3’












13’




II. Hoạt động II: HTKT.
1. Hoạt động 1: Gv hd hs tìm hiểu khái niệm liệt kê với tư cách là một phép tu từ cú pháp.(pp quan sát, nêu và giải quyết vấn đề, phân tích cắt nghĩa, thảo luận)
- Gv treo bảng phụ có chuẩn bị các ví dụ
1.a/ Tre, nứa, trúc, mai …măng mọc thẳng.
(Thép Mới).
b/ Bên cạnh ngài (…) trang nghiêm lắm
(…)
(Phạm Duy Tốn).
- Gọi hs đọc ví dụ.
* Em cho biết các ví dụ này trích trong văn bản nào mà em đã học ?


* Về cấu tạo, em cho biết các bộ phận in đậm này (gạch chân) có cấu tạo ntn ? Hãy giải thích ?



* Về ý nghĩa chúng có gì giống nhau ?




*Các từ, cụm từ trên được sắp xếp ntn?
* Việc tác giả nêu ra hàng loạt sự việc, sự vật tương tự và bằng kết cấu tương tự như trên có tác dụng gì ?



* Cách dùng các từ và cụm từ như trên cô gọi là phép liệt kê. Vậy em hiểu thế nào là phép liệt kê ?


2. Hoạt động 2: Hd hs tìm hiểu các kiểu liệt kê.(PP nêu và giải quyết vấn đề, phân tích cắt nghĩa, thảo luận)
- Đọc các ví dụ sau:
2.a/ Toàn thể dân tộc Việt Nam quyết tâm đem tất cả tinh thần, lực lượng, tính mạng, của cải để giữ vững quyền tự do, độc lập.
b/ Toàn thể dân tộc Việt Nam quyết đem tất cả tinh thần và lực lượng, tính mạng và của cải để giữ vững quyền tự do độc lập ấy.
(Hồ Chí Minh)
* Hãy cho biết trong 2 ví dụ a, b có dùng phép liệt kê không ? Nếu có hãy chỉ ra?

* Xét về cấu tạo các phép liệt kê vừa tìm được theo em chúng giống nhau hay khác nhau? Vì sao?
* Như vậy trong phép liệt kê nào có các từ theo từng cặp ?
*Vậy xét về cấu tạo, có những kiểu liệt kê nào?
* Tiếp tục cho hs tìm hiểu lại ví dụ 1a và ví dụ sau đây:
2.c/ Tiếng Việt của chúng ta … hình thành và trưởng thành …, là gia điình, họ hàng, làng xóm và tập thể lớn, là dân tộc, quốc gia.
(Phạm Văn Đồng)
* Nếu cô đảo thứ tự các từ dùng liệt kê trong các ví dụ này thì có được không ?
Vì sao?
GV:Đó là xét về ý nghĩa, các phép liệt kê ấy khác nhau…
*Qua tìm hiểu các ví dụ em cho biết có mấy kiểu liệt kê? Đó là những kiểu nào?





3. Hoạt động 3: (pp động não, khái quát hoá)
* Gv củng cố kiến thức cho hs bằng cách đặt một câu có sử dụng phép liệt kê.
- Hs khác nhận xét.
GV: Đó là một phép liệt kê sắp xếp không hợp lí .
 Gv liên hệ, lưu ý hs: Khi liệt kê về người cần chú ý đến tôn ti, tuổi tác, thân sơ, nội ngoại…
- Gọi hs khái quát lại toàn bộ nội dung bài học.
III. Hoạt động III: Hd luyện tập.
(pp quan sát,phân tích cắt nghĩa, thảo luận)
* Gv hd hs luyện tập.
- Gv nêu yêu cầu bài tập 1.
- Hs trả lời  gv treo bảng phụ có chuẩn bị sẵn để hs tham khảo.
(-Sức mạnh của tinh thần yêu nước.
-Lòng tự hào về những trang lịch sử vẻ vang qua tấm gương những vị anh hùng dân tộc.
-Sự đòng tâm nhất trí của mọi tầng lớp nhân dân Việt Nam đứng lên đánh Pháp.)
* Bài tập 2: a. Nếu còn thời gian cho hs làm tại lớp. Nếu không cho về nhà .





* Bài tập 3: Chia nhóm, cho hs thảoluận: 3 nhóm 3 bài. Sau đó gv thu vở của các em đọc lên cho cả lớp nghe, nhận xét, gv tổng kết, cho điểm.














- Hs đọc ví dụ.
- Ví dụ a: Bài “Cây tre Việt Nam”- học ở lớp 6.
- Ví dụ b: Văn bản “Sống chết mặc bay”
ở lớp 7.
- Về cấu tạo, các bộ phận in đậm đều có kết cấu tương tự nhau (Tre, nứa, trúc, mai, vầu: đều là một từ -danh từ). Các bộ phận trong ví dụ (b) hầu hết là cụm từ.
- Về ý nghĩa:
. Ví dụ a: Diễn tả các loại cây có cùng dòng họ với tre.
. Ví dụ b: Chúng cùng nói về những đồ vật được bày biện chung quanh quan lớn.
-Các từ, cụm từ được sắp xếp nối tiếp nhau.
- Ví dụ a: Có tác dụng cho thấy sự phong phú của các loại cây có cùng chủng loại với tre.
-Ví dụ b: Làm nổi bật sự xa hoa của viên quan đối lập với cảnh dân phu đang lam lũ ngoài mưa gió.
- Liệt kê là sắp xếp nối tiếp hàng loạt từ hay cụm từ cùng loại để diễn tả được đầy đủ hơn, sâu sắc hơn những khía cạnh khác nhau của thực tế hay của tư tưởng, tình cảm.




- Hs đọc ví dụ.









a/ tinh thần, lực lượng; tính mạng, của cải.
b/ tinh thần và lực lượng, tính mạng và của cải.
- Khác nhau: vì trong ví dụ b có thêm các quan hệ từ “và”.

- Ví dụ b: có 2 cặp: tinh thần và lực lượng, tính mạng và của cải.
-Kiểu liệt kê từng cặp và kiểu liệt kê không từng cặp.







- Câu (1a) dễ dàng thay đổi các bộ phận liệt kê vì các từ này có quan hệ ngang hàng nhau (liệt kê không tăng tiến).
2c: không thể thay đổi vì các hiện tượng liệt kê được sắp xếp theo mức tăng tiến.
- Các kiểu liệt kê:
a. Xét theo cấu tạo, có thể phân biệt kiểu liệt kê theo từng cặp và kiểu liệt kê không theo từng cặp.
b. Xét theo ý nghĩa, có thể phân biệt kiểu liệt kê tăng tiến với liệt kê không tăng tiến.


-Ví dụ: Trong gia điình em có rất nhiều người: anh, chị, ông, mẹ, bà, cha …












-Hs đọc yêu cầu bài tập 1 và thực hiện.







-Hs xác định phép lệt kê trong đoạn thơ.







-Hs thảo luận theo nhóm, nhóm trưởng ghi vào vở. I/ Thế nào là phép liệt kê ?




























Liệt kê là sắp xếp nối tiếp hàng loạt từ hay cụm từ cùng loại để diễn tả (…) tư tưởng, tình cảm.




II. Các kiểu liệt kê:






























a/ Xét theo cấu tạo: thì phải phân biệt kiểu
-Liệt kê từng cặp.
-Liệt kê không theo từng cặp.
b/ Xét theo ý nghĩa: có thể phân biệt
-Liệt kê tăng tiến.
-Liệt kê không tăng tiến.




III.Luyện tập:
1/
-Từ xưa đến nay, mỗi khi Tổ quốc bị xâm lăng, thì tinh thần ấy lại sôi nổi, nó kết thành một làn sóng vô cùng mạnh mẽ, to lớn,…cướp nước.
-Chúng ta có quyền tự hào…Quang Trung.
-Từ các cụ già tóc bạc đến các cháu nhi đồng trẻ thơ… cho chính phủ.
2/a.Phép liệt kê:
-dưới lòng đường, trên vỉa hè, trong cửa tiệm.
-Những cu li xe… hình chữ thập”.
(Trong đoạn trích này tác giả sử dụng hai phép liệt kê).
b. Điện giật, dùi đâm, dao cắt, lửa nung .
3/ Hs viết theo nhóm tại lớp.
2’ IV. Hoạt động IV: Hướng dẫn học ở nhà.
- Học thuộc ghi nhớ.
- Làm bài tập Sgk.
- Soạn bài “Tìm hiểu chung về văn bản hành chính” theo câu hỏi Sgk.

----------------------***----------------------





















Tiết 116 Tuần 30 TÌM HIỂU CHUNG
VỀ VĂN BẢN HÀNH CHÍNH

A. Mục tiêu cần đạt: Giúp hs.
1.Kiến thức:
-Đặc điểm của văn bản hành chính:hoàn cảnh, mục đích, nội dung, yêu cầu và các loại văn bản hành chính thường gặp trong cuộc sống.
2.Kĩ năng:
-Nhận biết được các loại văn bản hành chính thường gặp tring đời sống.
- Viết được một văn bản hành chính đúng qui cách.
B. Chuẩn bị:
- GV: Đọc phần gợi ý Sgv, chuẩn kiến thức, soạn bài.
- HS: Đọc các văn bản Sgk và trả lời các câu hỏi phía dưới vào vở soạn.
C. Hoạt động dạy và học:
I. Hoạt động I: (3’)
1. Ổn định tổ chức:
2. KTBC: - Kiểm tra vở soạn.
3. Bài mới: GTB tạo tâm thế định hướng sự chú ý cho hs
TG Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh Nội dung ghi

25’





















































13’ II. Hoạt động II: HTKT
1. Hoạt động 1: Gv hd hs tìm hiểu thế nào là văn bản hành chính ?
(PP nêu và giải quyết vấn đề, phân tích cắt nghĩa)
- Gọi hs đọc 3 văn bản Sgk.
* Qua 3 văn bản vừa tìm hiểu, em hãy cho biết khi nào thì người ta viết các văn bản thông báo, đề nghị và báo cáo ?






* Gv nói thêm: Cấp trên không bao giờ báo cáo với cấp dưới và ngược lại cấp
dưới không dùng thông báo với cấp trên. Đề nghị cũng chỉ dùng trong trường hợp cấp dưới đề nghị lên cấp trên.
* Mỗi văn bản trên được viết nhằm mục đích gì ?






* Ba văn bản ấy có gì giống nhau và khác nhau?




* Hình thức trình bày của ba văn bản này có gì khác với các văn bản truyện và thơ mà các em đã học ?






* Em thấy có loại văn bản nào cũng tương tự như 3 văn bản trên không ?
* Ba văn bản trên được gọi là văn bản hành chính. Em hãy rút ra đặc điểm của loại văn bản hành chính về: mục đích, nội dung, hình thức trình bày ?
III. Hoạt động III: Hd hs luyện tập, củng cố.(pp khái quát hoá, thảo luận,nêu và gải quyết vấn đề, phân tích cắt nghĩa)
- Gọi hs khái quát nội dung vừa học.
- Gv yêu cầu hs đọc phần luyện tập Sgk.
- Gv giao nhiệm vụ cho các em, giành 5 phút để hs thảo luận, trả lời.




- 3 hs đọc.
- Khi cần truyền đạt một vấn đề gì đó (thường là quan trọng) từ cấp cao hơn
(cán bộ, giáo viên, học sinh) hoặc muốn cho nhiều người biết thì người ta dùng văn bản thông báo.
- Khi cần đề bạt một nguyện vọng chính đáng nào đó của cá nhân hay tập thể đối với cơ quan hoặc cá nhân có thẩm quyền giải quyết thì người ta dùng văn bản đề nghị (kiến nghị).
-Khi cần thông báo một vấn đề gì đó từ cấp dưới lên cấp trên thì người ta dùng văn bản báo cáo.


- Mục đích của mỗi loại văn bản:
+ Thông báo: nhằm phổ biến một nội dung.
+ Đề nghị (kiến nghị): nhằm đề xuất một nguyện vọng, ý kiến.
+ Báo cáo: nhằm tổng kết, nêu lên những gì đã làm để cấp trên được biết.
- Giống nhau: về hình thức trình bày đều theo một số mục nhất định (theo mẫu).
- Khác nhau: về mục đích và những nội dung cụ thể được trình bày trong mỗi văn bản.
- Các loại văn bản trên khác các tác phẩm thơ, văn: trước hết là thơ, văn dùng hư cấu tưởng tượng để xây dựng hình tượng; còn văn bản hành chính không hư cấu tưởng tượng mà đây là văn bản sự vụ hành chính.
- Ngôn ngữ thơ văn: ngôn ngữ nghệ thuật.
- Ngôn ngữ các văn bản trên: ngôn ngữ hành chính.
- Biên bản, sơ yếu lí lịch, giấy khai sinh, hợp đồng…


-(Hs trả lời dựa vào ghi nhớ Sgk.)





I. Thế nào là văn bản hành chính ?


































-Văn bản hành chính là loại văn bản thường dùng để truyền đạt những nội dung và yêu cầu nào đó từ cấp trên xuống cấp dưới hoặc bày tỏ những ý kiến, nguyện vọng…giải quyết.
-Loại văn bản này thường được trình bày…





II. Luyện tập:
- Các tình huống 1, 2, 4, 5 đều phải dùng văn bản hành chính.
+ Tình huống 1: Thông báo.
+ Tình huống 2: Báo cáo.
+ Tình huống 4: Đơn xin nghỉ học.
+ Tình huống 5: Đề nghị.
- Tình huống 3: Dùng phương thức biểu cảm.
- Tình huống 6: Dùng phương thức kể và tả để tái hiện lại buổi tham quan cho bạn nghe.
2’ IV. Hoạt động IV: Hướng dẫn học ở nhà.
- Thuộc ghi nhớ- tập viết văn bản hành chính thông thường.
- Ôn văn giải thích, nắm vững phương pháp làm bài.
- Đọc kĩ văn bản, chú thích phần trả lời câu hỏi bài “Quan Âm Thị Kính” (Sgk).

----------------------***-------------------

RÚT KINH NGHIỆM


































Tiết 117 Tuần 31 QUAN ÂM THỊ KÍNH
NS:27-3-2011

A. Mục tiêu cần đạt: Giúp hs.
1.Kiến thức:
-Sơ giản về chèo cổ
-Gía trị nội dung và những đặc điểm nghệ thuật tiêu biểu của vở chèo”Quan Âm Thị Kính”.
-Nội dung, ý nghĩa và một số đặc điểm nghệ thuật của đoạn trích” Nỗ oan hại chồng”
2.Kĩ năng:
-Đọc diễn cảm kịch bản chèo theo lối phân vai.
-Phân tích mâu thuẫn, nhân vật và ngôn ngữ thể hiện trong một trích đoạn chèo.
B. Chuẩn bị:
- GV: Đọc kĩ văn bản, chuẩn kiến thức, nghiên cứu phần “Những điều cần lưu ý” và gợi ý Sgv để soạn bài.
- HS: Đọc kĩ phần tóm tắt nội dung vở chèo, đọc đoạn trích “Nỗi oan hại chồng”, soạn bài theo câu hỏi Sgk.
C. Hoạt động dạy và học:
I. Hoạt động I: (5’)
1. Ổn định tổ chức:
2. KTBC: - Hãy kể tên một số làn điệu dân ca Huế và đặc điểm nổi bật của từng loại.
- Kiểm tra vở soạn.
3. Bài mới: * GTB tạo tâm thế định hướng sự chú ý cho hs
TG Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh Nội dung ghi

4’







20’











14’ II. Hoạt động II: HTKT
1. Hoạt động 1: (pp vấn đáp tái hiện)
*Gv cho hs tìm hiểu về chèo.
* Qua phần chú thích hãy nêu hiểu biết sơ lược về chèo ?
(Nhắc hs dựa vào chú thích và trả lời).

2. Hoạt động 2: (pp động não, ván đáp tái hiện thông qua hoạt động tri giác ngôn ngữ)
- Gv yêu cầu hs tóm tắt vở chèo “Quan Âm Thị Kính”- hs khác nhận xét, bổ sung.
- Gv phân vai cho hs đọc đoạn trích “Nỗi oan hại chồng”.


- Sau khi hs đọc xong, cho hs nhận xét, gv đánh giá chung.
3. Hoạt động 3: (pp nêu và giải quyết vấn đề, phân tích cắt nghĩa, thảo luận, thuyết trình)
* Trích đoạn “Nỗi oan hại chồng” có mấy nhân vật ? Nhân vật nào là nhân vật chính thể hiện xung đột kịch ?




* Như vậy nhân vật Sùng bà và Thị Kính thuộc các loại vai nào trong chèo và đại diện cho ai ?






* Khung cảnh ở phần đầu đoạn trích là khung cảnh gì ? Qua lời và cử chỉ của Thị Kính ở đây em có nhận xét gì về nhân vật này ?
( Hãy nêu những cử chỉ và ngôn ngữ của Thị Kính. Qua đó em có nhận xét gì về nhân vật này ?).



GV: Nhìn chung, đây là những câu cho thấy Thị Kính là một người vợ một lòng một dạ thương chồng (phù hợp với quan niệm trước đây của người phụ nữ,và…).



- Chèo là loại kịch hát nói dân gian, kể chuyện diễn tích bằng hình thức sân khấu và thường được diễn ở sân đình nên được gọi là chèo sân đình.



- Hs tóm tắt.

- 1 hs nam vai Thiện Sĩ.
- 1 hs nam vai Sùng ông.
- 1 hs nam vai Mãng ông.
- 1 hs nữ vai Sùng bà.
- 1 hs nữ vai Thị Kính.





- Có 5 nhân vật: Sùng Ông, Sùng bà, Thiện Sĩ, Thị Kính và Mãng ông. Cả 5 nhân vật này đều tham gia trực tiếp vào tình huống kịch nhưng hai nhân vật thể hiện rõ nhất mối xung đột ấy là Sùng bà và Thị Kính.
- Thị Kính thuộc loại nhân vật nữ chính trong chèo. Còn Sùng bà thuộc loại nhân vật mụ ác. Hai nhân vật này tiêu biểu cho hai hạng người trong xã hội: Sùng bà đại diện cho tầng lớp trên (địa chủ phong kiến), Thị Kính tiêu biểu cho những thân phận thường dân nghèo khổ.
- Khung cảnh ở phần đầu trích đoạn là cảnh sinh hoạt gia đình ấm cúng.
- Cử chỉ: Khâu vá, dọn kỉ, quạt cho chồng, thấy râu mọc ngược dưới cằm chồng thì băn khoăn, lo lắng về sự dị hình.
- Ngôn ngữ độc thoại thể hiện qua làn nói sử.
 Là một phụ nữ chăm chỉ, là một người vợ thương chồng, vì chồng, tình cảm đối với chồng rất chân thực, tự nhiên. Nàng coi bổn phận của mình là làm cho chồng đẹp mặt.
I. Khái niệm chèo:
(Sgk)





II. Đọc - hiểu văn bản:
1. Đọc và tóm tắt:




















2. Phân tích:
a/ Thị Kính:

Khâu vá… dọn kỉ, quạt cho chồng, thấy râu mọc ngược dưới cằm chồng thì băn khoăn lo lắng.
 Là một người vợ thương chồng một cách tự nhiên, chân thực.




2’ III. Hoạt động III : Hướng dẫn học ở nhà.
- Về nhà tiếp tục đọc kĩ văn bản, tìm hiểu những câu hỏi còn lại trong Sgk.
 giờ sau phân tích.

---------------------***--------------------







Tiết 118 Tuần 31 QUAN ÂM THỊ KÍNH (TT)

A. Mục tiêu cần đạt: như tiết 117

B. Chuẩn bị: như tiết 117

C. Hoạt động dạy và học:
I. Hoạt động I: (5’)
1. Ổn định tổ chức:
2. KTBC: - Em hãy tóm tắt ngắn gọn trích đoạn “Nỗi oan hại chồng”.
3. Bài mới: GTB tạo tâm thế định hướng sự chú ý cho hs
TG Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh Nội dung ghi

14’


































20’













































































































5’ II. Hoạt động II: HTKT
1. Hoạt động 1: Gv hsd hs phân tích tiếp. (pp nêu và giải quyết vấn đề, phân tích cắt nghĩa, thảo luận, thuyết trình)
* Từ khi Thiện Sĩ chợt giật mình tỉnh giấc, hắn ta kêu toáng lên, Sùng Ông Sùng Bà chạy ra. Em hãy liệt kê những hành động và ngôn ngữ của Sùng Bà đối với Thị Kính ? Nhận xét ?
(cho hs thảo luận nhóm trả lời).









*Em có nhân xét gì về lời lẽ của mụ ta ?

* Theo em lời lẽ của mụ có phải là quan hệ giữa mẹ chồng- nàng dâu không ? Vì sao ?

Gv dẫn giải: Thị Kính tuy có nhan sắc, đức hạnh như lễ giáo phong kiến qui định nhưng vẫn không được chấp nhận trong gia đình chồng bởi vì người phụ nữ này không có nguồn gốc “Con nhà danh giá”. Mâu thuẫn giai cấp bám rễ vào vấn đề hôn nhân phong kiến sâu sắc
2. Họat động 2: (pp nêu và giải quyết vấn đề, phân tích cắt nghĩa,thuyết trình, khái quát hoá)
* Trong trích đoạn mấy lần Thị Kính kêu oan ? Kêu với ai ? Hãy chỉ ra những lời kêu oan ấy ?










* Em có nhận xét gì về thái độ của mẹ chồng, chồng và cha của Thị Kính qua những lần nàng kêu oan ?
GV: Thị Kính càng kêu oan, nỗi oan càng dày. Giữa gia đình nhà chồng, người phụ nữ, người con dâu, người vợ đức hạnh ấy hoàn toàn cô độc.




* Khi nào lời kêu oan mới được sự cảm thông ? Em có nhận xét gì về sự cảm thông đó ?
Gv: Lời ca theo làn điệu sử và vãn của ông bố thật bẽ bàng, não nùng vang lên trong nhà thông gia độc ác:
“Con ơi ! Dù oan … nhưng nào !”.
* Như vậy kết cục nỗi oan là gì ?



* Trước khi đuổi Thị Kính ra khỏi nhà, Sùng bà và Sùng ông còn làm điều gì?


* Theo em xung đột kịch trong trích đoạn này thể hiện cao nhất là ở chỗ nào?
Vì sao?
(Gv: trên sân khấu chỉ còn lại hai cha con đau khổ, tuyệt vọng …).


* Trước khi rời khỏi nhà chồng, Thị Kính có những cử chỉ và ngôn ngữ gì ?

Gv: Đó là những đồ vật, kỉ niệm ghi dấu duyên chồng vợ nhưng bây giờ chúng lại trở thành “hiện trường” của một án oan. Cái nhìn của nàng đau xót vì tất cả đã đổ vỡ.

* Qua cử chỉ và ngôn ngữ ấy em hiểu gì về tâm trạng của Thị Kính trước khi rời khỏi nhà Sùng bà ?

- Gv liên hệ để hs hiểu thêm về số phận của người phụ nữ dưới chế độ phong kiến cũng giống như Thị Kính.
(Vũ Nương).
* Cuối cùng Thị Kính quyết định làm gì?
* Việc Thị Kính quyết tâm trá hình để đi tu có ý nghĩa gì ?







* Đó có phải là con đường giúp nhân vật thoát khỏi đau khổ trong xã hội cũ không?


GV: Cả sau này khi bị hàm oan trong vụ án hoang thai của Thị Màu, Kính Tâm- cuộc đời thứ hai của người đàn bà bất hạnh, Thị Kính - vẫn buông xuôi, nhẫn nhục đợi chờ “nhật nguyệt rạng soi”. So với một vài nhân vật khác trong truyện cổ tích như nàng Tiên Dung (truyện Chử Đồng Tử), Cô Tấm (truyên Tấm Cám) hoặc trong các vở chèo như Thị Phương (chèo Trương Viên), Thị Kính chưa có đủ bản lĩnh vượt trên hoàn cảnh, chưa có nghị lực đứng lên chống lại những oan trái bất công trong xã hội bấy giờ. Nàng là người phụ nữ nêu tấm gương đoan chính, lương thiện, nhẫn nhục để tu tâm tích đức, để rồi cuối cùng mới được hoá, được ngộ, được độ thành đức Phật Bà Quan Thế Âm Bồ Tát hiền minh. (Dấu vết của triết lí đạo phật chính là ở đó).
* Cho hs nhận xét về NT và ND đoạn trích.
III. Hoạt động III: Hd luyện tập.
(pp thảo luận, phân tích cắt nghĩa)
* Cho hs thảo luận theo nhóm và phát biểu: Nêu chủ đề của trích đoạn “Nỗi oan hại chồng”.


* Em hiểu gì về thành ngữ “Oan Thị Kính”.

* Cho hs làm bài tập trắc nghiệm (có bảng phụ).


- Hành động: dúi đầu Thị Kính, bắt Thị Kính ngửa mặt lên, không cho Thị Kính phân bua … dúi tay đẩy Thị Kính ngã khuỵu xuống đất.
 Tàn nhẫn, thô bạo.
* Ngôn ngữ
- Giống nhà bà đây - Tuồng bay ..
giống phượng mả gà đồng.
giống công.
- Nhà bà đây cao - Mày là con ..
môn lệch tộc. cua ốc.
- Trứng rồng lại - Liu điu lại nở ra
nở ra rồng. dòng liu điu.
- Đồng nát thì về
cầu Nôm.
-Xỉ vả, nhiếc mắng, cả vú lấp miệng em; lời lẽ rặt sự phân biệt thấp- cao, giàu- nghèo.
- Lời lẽ của mụ đã vượt ra khỏi quan hệ mẹ chồng, nàng dâu mà đã trở nên quan hệ giai cấp. Mụ càng nói, càng bộc lộ rõ thái độ trấn áp tàn nhẫn, phũ phàng, giọng kiêu kì dòng giống, khinh thị người nghèo.









- Năm lần Thị Kính kêu oan.
. Lần 1: Kêu oan với mẹ chồng.
Giời ơi! Mẹ ơi, oan cho con lắm mẹ ơi!
. Lần 2: Vẫn với mẹ chồng.
Oan cho con lắm mẹ ơi !
. Lần 3: Với chồng.
Oan cho thiếp lắm chàng ơi !
. Lần 4: Van xin mẹ chồng.
Mẹ xét tình cho con, oan cho con lắm mẹ ơi !
. Lần 5: Kêu oan với cha.
Cha ơi ! Oan cho con lắm cha ơi !
- Lời kêu oan của Thị Kính với chồng chỉ là vô ích, Thiện Sĩ đớn hèn, nhu nhược hoàn toàn bỏ mặc người vợ đã từng thương yêu, chăm chút, gắn bó với mình để cho mẹ mình hành hạ.(Lúc này Thiện Sĩ chỉ là một nhân vật thừa trên sân khấu)
- Lời van xin của Thị Kính đối với Sùng bà không chỉ vô ích mà còn giống như đổ thêm dầu vào lửa.
-Chỉ đến lần thứ 5 kêu với cha Thị Kính mới nhận được sự cảm thông nhưng đó là sự cảm thông đau khổ và bất lực.



- Kết cục của nỗi oan là mối tình chồng - vợ của Thị Kính - Thiện Sĩ tan vỡ. Thị Kính bị đuổi ra khỏi nhà chồng một cách tàn nhẫn .
- Trước khi đuổi Thị Kính ra khỏi nhà Sùng bà và Sùng ông còn dựng lên một vở kịch tàn ác: lừa Mãng ông sang ăn cữ cháu, kì thực là bắt ông sang nhận con về. Nhanh như trở bàn tay Sùng ông đã thay đổi quan hệ thông gia bằng hành động vũ phu “dúi ngã Mãng ông”.
- Đây là chỗ xung đột kịch tập trung cao nhất. Thị Kính như bị đẩy vào chỗ cực điểm của nỗi đau, nỗi đau oan ức, nỗi đau khi bị đuổi ra khỏi nhà,tình vợ chồng tan vỡ, giờ lại thêm nỗi đau trước cảnh cha già thân yếu bị cha chồng mình hành hạ.
- Trước khi đi, Thị Kính thở than, quay vào nhìn từ cái kỉ đến sách, đến thúng khâu rồi cầm lấy chiếc áo đang khâu dở bóp chặt trong tay …
- Ngôn ngữ: Thị Kính hát sử, rầu. Lời bộc bạch đau đớn trước bước ngoặt cuộc đời. “Thương ôi ! Bấy lâu sắt cầm tinh hảo, Bỗng ai làm …lẻ loi…”
- Thị Kính đang tiếc nuối về một quãng đời ngắn ngủi ấm êm, hạnh phúc, giờ đây nàng đau đớn và đứng trước một cuộc lựa chọn, giằng xé.




… giả dạng nam nhi, trá hình nam tử bước đi tu hành …
- Trong sự đau khổ bất lực con đường giải thoát của Thị Kính có 2 mặt:
. Ước muốn được sống ở đời để tỏ rõ con người đoan chính.
. Mặt tiêu cực: cho rằng mình khổ là do số kiếp, do số phận hẩm duyên ôi tìm vào cửa phật để tu tâm.
- Đây không phải là con đường tích cực mà Thị Kính còn bị ảnh hưởng triết lí nhà phật, cam chịu hoàn cảnh bằng sự chịu đựng nhẫn nhục  bế tắc.


























* Chủ đề: Thể hiện những phẩm chất tốt đẹp cùng nỗi oan bi thảm, bế tắc của người phụ nữ với những đối lập giai cấp thông qua xung đột gia đình, hôn nhân trong xã hội phong kiến.
- Thành ngữ: “Oan Thị Kính”:oan cùng cực, bế tắc, không có cách nào thanh minh, hoá giải.


b/ Sùng Bà:
… dúi đầu Thị Kính ngã xuống …bắt ngửa mặt lên, không cho Thị Kính phân bua.
 Tàn nhẫn, thô bạo
- Giống nhà bà đây...
giống công .
- Tuồng bay mèo mả gà đồng…







(đối lập)
 giọng kiêu kì dòng giống, khinh thị người nghèo.
=> Xung đột giai cấp thông qua xung đột gia đình, hôn nhân trong xã hội phong kiến.







c/ Những lần Thị Kính kêu oan:
- Giời ơi !Mẹ ơi, oan cho con lắm mẹ ơi !

- Oan cho con lắm mẹ ơi !
- Oan cho thiếp lắm chàng ơi !
- Mẹ xét xinh cho con, oan cho con lắm mẹ ơi !
- Cha ơi !Oan cho con lắm cha ơi !












 nỗi oan bi thảm, bế tắc.






































































*Tổng kết:
-NT:
-ND:
III.Luyện tập:




1’ IV. Hoạt động IV: Hướng dẫn học ở nhà.
- Tóm tắt lại vở chèo và trích đoạn đã học.
- Nắm vững chủ đề của trích đoạn .
- Tiết sau trả bài Tập làm văn số 6.

-------------------------***-----------------------
RÚT KINH NGHIỆM


Tiết 119 Tuần 31 TRẢ BÀI TẬP LÀM VĂN SỐ 6

A. Mục tiêu cần đạt: Giúp hs.
1.Kiến thức:
- Củng cố những kiến thức và kĩ năng đã học về cách làm bài văn lập luận giải thích về tạo lập văn bản, về cách sử dụng từ ngữ, đặt câu, diễn đạt …
2.Kĩ năng:
- Tự đánh giá đúng hơn về chất lượng bài làm của mình về trình độ Tập làm văn; nhờ đó, có được kinh nghiệm và quyết tâm cần thiết để làm tốt hơn nữa những bài sau.
B. Chuẩn bị:
- GV: Chấm bài, ghi lại những ưu, khuyết điểm về bài làm của hs để sửa.
- HS: Ôn lại cách làm văn lập luận giải thích để vận dụng.
C. Hoạt động dạy và học:
I. Hoạt động I: (1’)
1. Ổn định tổ chức:
2. KTBC:
3. Bài mới: GTB tạo tâm thế định hướng sự chú ý cho hs
TG Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh - Nội dung ghi bảng

5’












10’




































10’













10’












7’ II. Hoạt động II:
1. Hoạt động 1: Gv gọi hs nhắc lại và đọc đề bài viết số 6.
(pp động não, nêu và giải quyết vấn đề)



* Hãy nhắc lại cách tìm hiểu đề của bài văn lập luận giải thích và vận dụng vào đề này ?




2. Hoạt động 2:
(pp nêu và giải quyết vấn đề, phân tích cắt nghĩa)
* Gọi hs nhắc lại cách làm từng phần của bài văn giải thích?
* Phần Mở bài em phải nêu những gì?
* Theo em phần Thân bài em sẽ lần lượt giải thích những ý gì?
(Hs nêu các ý trong phần Thân bài)























* Em hãy nêu cách Kết bài của đề này?




3. Hoạt động 3: (pp quan sát, phân tích cắt nghĩa)
* Gv trả bài cho hs, lưu ý các em tự nhận xét những ưu, khuyết điểm trong bài làm của mình. (Về nội dung kiến thức, về phép lập luận giải thích, bố cục ,diễn đạt của bài Tập làm văn; So với yêu cầu bài viết của em có những ưu, khuyết điểm cụ thể nào? Đâu là chỗ em còn yếu nhất? Em còn phải cố gắng về những mặt nào để có thể viết tốt một bài văn giải thích?
* Sau khi hs tự nhận xét, gv chốt lại những ưu, khuyết điểm cần phát huy và những nhược điểm cần sửa chữa ngay.
4. Hoạt động 4: (pp phân tích cắt nghĩa)
* Gv ghi ra những lỗi chính tả sai tiêu biểu cho hs sửa chữa.


* Em có nhận xét gì về việc sử dụng từ ngữ
bên?


* Câu bên đã thành câu chưa? Vì sao? Hãy sửa lại cho đúng?

5. Hoạt động 5: Gv nhân xét chung, khen ngợi hs viết hay; đọc bài văn hay cho cả lớp tham khảo, ghi điểm.
(pp phân tích cắt nghĩa, thuyết trình)



Đề: “Mùa xuân là Tết trồng cây
Làm cho đất nước càng ngày càng xuân”.
Bác Hồ muốn khuyên dạy chúng ta điều gì qua hai dòng thơ này? Vì sao việc trồng cây trong mùa xuân của đất trời lại có thể góp phần làm nên mùa xuân của đất nước?
I. Tìm hiểu đề:
- Đề yêu cầu viết về điều gì?
“Mùa xuân … càng xuân”
- Viết cho ai? – Cho tất cả chúng ta.
- Viết để làm gì? - Biết lời khuyên của Bác và thực hiện được.
- Viết như thế nào? - Giải thích.
II. Dàn ý:
I. Mở bài:
- Một năm có bốn mùa: Xuân, Hạ, Thu, Đông .
- Mùa Xuân là mùa cây cối đâm chồi, nẩy lộc, phát triển xanh tươi .
- Bác Hồ là người khởi xướng và phát động phong trào tết trồng cây, Bác động viên nhân dân bằng hai câu thơ : “Mùa Xuân là tết trồng cây . Làm cho đất nước càng ngày càng xuân”.
II. Thân bài:
1/ Giải thích ý nghĩa của hai câu thơ:
- Bác Hồ khuyên đồng bào ta mỗi mùa xuân tới nên hăng hái tham gia vào phong trào trồng cây để phủ xanh đất nước .
- Bác gọi phong trào trồng cây đầu xuân là Tết trồng cây với hàm ý so sánh không khí náo nức tưng bừng của nó cũng như ngày Tết, như lễ hội mùa xuân .
- Bác đã nêu rõ mục đích của Tết trồng cây là “Làm cho đất nước càng ngày càng xuân”.
2.Vì sao việc trồng cây trong mùa xuân của đất trời lại có thể góp phần làm nên mùa xuân cho đất nước?
-Trồng cây tạo ra quang cảnh đẹp…
-Trồng cây làm cho môi trường sống tốt đẹp hơn:…
-Trồng cây mang lại lợi ích phát triển kinh tế…
3/ Chúng ta phải làm gì để thực hiện lời dạy của Bác .
-Tích cực trồng cây.
-Chăm sóc cây.
-Bảo vệ rừng.
3. Kết bài:
- Tết trồng cây là một hoạt động mang nhiều ý nghĩa cho lợi ích đời sống và hạnh phúc lâu dài.
- Chúng ta phải biến hoạt động này thành việc làm thường xuyên với qui mô rộng lớn làm cho đất nước “Càng ngày càng xuân”.




-( Hs tự nhận xét trên lớp).








III. Những tồn tại cần sửa chữa:
1/ Chính tả:
Mác mẻ, đáng xuân, kiêu gọi, sói mòi, tàng phá, sây dựng
… Sửa lại: mát mẻ, đón xuân, kêu gọi, xói mòi, tàn phá, xây dựng …
2/ Dùng từ:
Câu tục ngữ Bác để lại thật sâu sắc.
 Sửa lại:
Hai câu thơ Bác để lại có ý nghĩa sâu sắc.
3/ Đặt câu, diễn đạt:
a. Một trong những hoạt động đón xuân vui vẻ.  Diễn đạt chưa rõ ý.
Sửa lại: Một trong những hoạt động đón xuân vui vẻ là Tết trồng cây.
b. Đây là một ý nghĩa thiết thực trồng cây.  Ý không rõ ràng.
 Đây là một hoạt động có ý nghĩa thiết thực. Hoặc Trồng cây là một hoạt động có ý nghĩa thiết thực đối với con người và đối với đất nước.
2’ III. Hoạt động III: Hướng dẫn học ở nhà.
- Học lại, nắm vững cách lập luận giải thích.
- Làm dàn ý các đề còn lại trong Sgk.
- Tìm hiểu trước các câu hỏi và bài tập mục I, II (Sgk) bài “Dấu chấm lửng và dấu chấm phẩy”.

------------------------***-----------------------


Tiết 120 Tuần 31 DẤU CHẤM LỬNG VÀ DẤU CHẤM PHẨY

A. Mục tiêu cần đạt: Giúp hs.
1.Kiến thức:
-Công dụng của dấu chấm lửng và dấu chấm phẩy TRONG VĂN BẢN.
2.Kĩ năng:
-Sử dụng dấu chấm lửng và dấu chấm phẩy trong tạo lập văn bản.
-Đặt câu có dấu chấm lửng, dấu chấm phẩy.
B. Chuẩn bị:
- GV:Đọc chuẩn kiến thức, Soạn bài theo gợi ý Sgv và yêu cầu Sgk.
- HS: Làm bài tập mục I, II (Sgk).
C. Hoạt động dạy và học:
I. Hoạt động I: (5’)
1. Ổn định tổ chức:
2. KTBC: - Thế nào là liệt kê ? Cho ví dụ có phép liệt kê.
3. Bài mới: GTB tạo tâm thế định hướng sự chú ý cho hs
TG Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh Nội dung ghi

10’

















13’






























15’ II. Hoạt động II: HTKT.
1. Hoạt động 1: (pp nêu và giải quyết vấn đề, phân tích ví dụ mẫu)
* Gọi hs đọc các ví dụ mục I Sgk và trả lời câu hỏi.
* Trong các ví dụ sau dấu chấm lửng được dùng để làm gì?
1/ Chúng ta có quyền (…) Bà Trưng, Bà Triệu, Trần Hưng Đạo, Lê Lợi, Quang Trung …!
2/ Bẩm … quan lớn … đê vỡ mất rồi!
3/ Cuốn tiểu thuyết được …



* Qua 3 ví dụ trên, em cho biết dấu chấm lửng được dùng để làm gì?
2. Hoạt động 2: (PP nêu và giải quyết vấn đề, phân tích cắt nghĩa)
* Gv hd hs đọc các câu trong mục II (Sgk).
* Trong các câu này có dùng dấu chấm lửng không ? Vì sao ?
* Hãy phân tích trong mỗi câu này dấu chấm phẩy dùng để làm gì?


* Có thể thay dấu chấm phẩy được không? Vì sao?


* Cho hs đọc ví dụ b, cho biết dấu chấm phẩy trong ví dụ này được dùng để làm gì ?

* Trong trường hợp này có nên thay dấu chấm phẩy bằng dấu phẩy được không ? Vì sao ?


* Gỉa sử trước “ghét bóc lột, ăn bám và lười biếng” cô thay bằng dấu chấm phẩy thì có được không ? Vì sao ?
* Từ các bài tập trên em rút ra kết luận về công dụng của dấu chấm phẩy ?
III. Hoạt động III: Củng cố, luyện tập.(pp khái quát hoá, thảo luận, phân tích cắt nghĩa)
-Gọi hs khái quát lại nội dung kiến thức vừa học.
*Bài tập 1: Gv chia 3 nhóm nêu công dụng của dấu chấm lửng trong bài tập 1a, b, c.
*Bài tập 2: Gọi hs đọc bài tập 2 Sgk.Lần lượt trả lời các yêu cầu trên.Khi bạn trả lời, hs khác theo dõi, góp ý cho đến khi đúng.






1/ Dấu chấm lửng tỏ ý còn nhiều vị anh hùng nữa chưa liệt kê.
2/ Dấu chấm lửng biểu thị sự ngắt quãng trong lời nói của nhân vật do quá mệt và hoảng sợ.
3/ Dấu chấm lửng có chức năng làm giãn nhịp điệu câu văn, chuẩn bị cho sự xuất hiện ngoài chờ đợi của từ bưu thiếp (một tấm bưu thiếp thì quá nhỏ so với dung lượng của một cuốn tiểu thuyết)  bất ngờ.
-( Hs trả lời theo ghi nhớ Sgk).



- Không dùng dấu chấm lửng vì đây chỉ dùng dấu chấm phẩy.
a/ Dấu chấm phẩy dùng để đánh dấu ranh giới giữa 2 vế của một câu ghếp có quan hệ chặt chẽ với nhau về ý nghĩa, vế sau giải thích thêm cho ý nghĩa của vế trước.
- Có thể thay được bởi lẽ đây là một câu ghép về nguyên tắc các vế câu trong một câu ghép có thể được phân cách bằng dấu phẩy.
- Dấu chấm phẩy được dùng để ngăn cách các bộ phận trong một phép liệt kê phức tạp nhằm giúp người đọc hiểu được các bộ phận, các tầng bậc ý trong khi liệt kê.
- Không nên thay dấu chấm phẩy bằng dấu phẩy vì dấu phẩy được dùng kết hợp để ngăn cách các thành phần đồng chức trong từng bộ phận liệt kê, còn dấu chấm phẩy được dùng để phân giới các bộ phận liệt kê chúng.
- Nếu thay dấu phẩy như thế thì người đọc sẽ hiểu “ăn bám và lười biếng” cũng là đặc điểm của con người mới.

-( Hs dựa vào ghi nhớ trả lời ).


-Hs đọc phần ghi nhớ Sgk.

-Hs thảo luận nhóm nêu công dụng của dấu chấm lửng.


-Hs thực hiện theo yêu cầu.
I. Dấu chấm lửng
(…):
Dấu chấm lửng được dùng để:
-Tỏ ý còn nhiều sự vật, hiện tượng tương tự chưa liệt kê hết;
-Thể hiện chỗ lời nói bỏ dở hay ngập ngừng, ngắt quảng;
-Làm giãn nhịp điệu câu văn…, châm biếm.




II. Dấu chấm phẩy (;):
Dấu chấm phẩy được dùng để:
-Đánh dấu ranh giới giữa các vế của một câu ghép có cấu tạo phức tạp;
-Đánh dấu ranh giới giữa các bộ phận trong một phép liệt kê phức tạp.

















III. Luyện tập:
1a.Dấu chấm lửng dùng để biểu thị lời nói bị ngắc ngứ, đứt quãng do sợ hãi lúng túng:Dạ, bẩm…
b.Dấu chấm lửng biểu thị câu nói bị bỏ dở .
c.Dấu chấm lửng biểu thị sự liệt kê chưa đầy đủ.
2. a, b, c:Dấu chấm phẩy dùng ngăn cách các vế của một câu ghép mà các vế có quan hệ gần gũi nhau về ý nghĩa. Đồng thời hai vế câu này cũng có kết cấu gần gũi nhau.
2’ IV.Hoạt động IV: Hướng dẫn học ở nhà.
-Làm tiếp bài tập 3 Sgk.
-Học thuộc ghi nhớ -Nắm vững công dụng của dấu chấm lửng và dấu chấm phẩy để vận dụng đúng khi viết văn.
-Đọc các văn bản đề nghị (Sgk) và trả lời câu hỏi bên dưới.

---------------***---------------
RÚT KINH NGHIỆM



























Tiết 121 Tuần 32 VĂN BẢN ĐỀ NGHỊ
NS:01-4-2011

A. Mục tiêu cần đạt: Giúp hs.
1.Kiến thức:
-Đặc điểm của văn bản đề nghị: hoàn cảnh, mục đích, yêu cầu, nội dung và cách làm loại văn bản này.
2.Kĩ năng:
-Nhận biết văn bản đề nghị.
-Viết một văn bản đề nghị đúng qui cách.
-Nhận ra được những sai sót thường gặp khi viết văn bản đề nghị.
B. Chuẩn bị:
- GV:Đọc chuẩn kiến thức, Soạn bài theo gợi ý Sgv và yêu cầu Sgk.
- HS: Đọc văn bản và trả lời các câu hỏi.
C. Hoạt động dạy và học:
I. Hoạt động I: (5’)
1. Ổn định tổ chức:
2. KTBC: - Chấm vở soạn.
3. Bài mới:GTB tạo tâm thế định hướng sự chú ý cho hs
TG Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh Nội dung ghi

14’

































17’










































7’ II. Hoạt động II: HTKT.
1. Hoạt động 1: Gv hd hs tìm hiểu đặc điểm của văn bản đề nghị.
(pp phân tích ví dụ mẫu, nêu và giải quyết vấn đề,động não)
* Gọi hs đọc 2 văn bản đề nghị trong Sgk.
* Cho biết người ta viết văn bản đề nghị để làm gì?

* Trong văn bản 1 có nội dung đề nghị gì?
* Văn bản 2 đề nghị gì?


* Văn bản 1, 2 trên là của cá nhân hay tập thể?


* Theo em, những đề nghị trong 2 văn bản trên có chính đáng không? Vì sao?
* Hãy nêu 1 tình huống trong sinh hoạt và học tập ở trường, lớp mà em thấy cần phải viết đề nghị?
* Trong các tình huống Sgk, em cho biết tình huống nào phải viết giấy đề nghị?
* Vì sao 2 tình huống còn lại không phải viết văn bản đề nghị?


* Qua việc tìm hiểu hai văn bản, em cho biết khi nào thì người ta viết văn bản đề nghị?
2. Hoạt động 2: Gv hd hs cách viết văn bản đề nghị.
(pp quan sát, so sánh, phân tích cắt nghĩa)
* Hãy xem lại 2 văn bản đề nghị trên và xem các mục trong văn bản đề nghị được trình bày theo thứ tự nào?





* Từ 2 văn bản trên em hãy cho biết điểm giống và khác của 2 văn bản?


- Gv cho hs trả lời câu hỏi để xác định các phần quan trọng không thể thiếu trong đơn?





* Văn bản 2 giáo viên cũng nêu các câu hỏi tương tự cho hs trả lời.









* Từ 2 loại văn bản trên hãy rút ra cách làm một văn bản đề nghị?
(Gv nhắc hs kết hợp với phần lưu ý cuối bài).


- Gọi hs đọc ghi nhớ.
III. Hoạt động III: Hd hs luyện tập bài tập 4 trang 79 Sách bài tập.
* Gv ghi sẵn văn bản này ra bảng phụ cho hs nhận xét.
(pp quan sát, phân tích cắt nghĩa)














- 1 hs đọc.

- Viết văn bản đề nghị để đề đạt nguyện vọng mong được giúp đỡ, xem xét…
- Văn bản 1: Đề nghị sơn lại tấm bảng đen của lớp đã bị mờ.
- Văn bản 2 đề nghị chính quyền địa phương chấn chỉnh tình hình vệ sinh (môi trường không đảm bảo).
- Cả 2 văn bản đều là của tập thể (văn bản 1: Hs lớp 7C trường THCS Hoàng Diệu; Văn bản 2: của tập thể gồm các gia đình trong khu tập thể N.
- Hai văn bản này đều đưa ra những đề nghị rất chính đáng, có lợi cho tập thể.
( Hs tự nêu tình huống tại lớp ).


- Các tình huống a, c cần phải viết văn bản đề nghị?

- Vì tình huống b: là phải viết văn bản tường trình việc mất xe đạp. Còn tình huống d là phải viết bản kiểm điểm cá nhân về việc vi phạm lỗi trong giờ học.

( Hs trả lời ghi nhớ 1 Sgk ).




- Quốc hiệu và tiêu ngữ.
- Địa điểm làm giấy đề nghị, ngày tháng
- Tên văn bản.
- Nơi nhận đề nghị.
- Người (tổ chức) đề nghị.
- Nêu sự việc, lí do và ý kiến cần đề nghị với nơi nhận.
- Người thay mặt viết đề nghị kí tên.
- Giống: Cách trình bày các mục và thứ tự sắp xếp các mục.
- Khác: Nội dung mỗi văn bản trình bày lí do, sự việc, ngyện vọng khác nhau.
- Văn bản 1:
+ Đề nghị ai?- Cô giáo chủ nhiệm lớp 7C Trường THCS Hoàng Diệu.
+ Ai đề nghị? -Tập thể lớp 7C .
+ Đề nghị điều gì?- Sơn lại bảng.
+ Đề nghị để làm gì?- Để việc học tập của lớp tốt hơn.
- Văn bản 2:
+ Đề nghị ai? – UBND phường M.
+ Ai đề nghị? – Các gia đình trong khu tập thể N.
+ Đề nghị điều gì? - Đề nghị chính quyền địa phương cần có biện pháp chấn chỉnh tình hình vệ sinh môi trường khu vực này không được đảm bảo.
+ Đề nghị để làm gì? - Để không còn ngập úng trong những ngày mưa bão- môi trường tốt hơn.
 Tên văn bản cần viết hoa, khổ chữ to.
- Trình bày văn bản cần sáng sửa, cân đối, trạng trọng theo một số mục qui định sẵn .
- Tên người (tổ chức) đề nghị, nơi nhận đề nghị và nội dung đề nghị là những mục cần chú ý trong văn bản đề nghị.


I. Đặc điểm của văn bản đề nghị:
(Sgk)































II. Cách viết văn bản đề nghị:
(Sgk)







































III. Luyện tập:
- Văn bản này thiếu quốc hiệu, địa điểm và ngày, tháng viết văn bản.
Thiếu mục kí tên của người thay mặt tập thể lớp 7C.
- Cách trình bày không đúng qui cách, chưa cân đối: Vì tên văn bản, nơi nhận và nội dung đề nghị chưa cách nhau 2- 3 dòng .
2’ IV. Hoạt động IV: Hướng dẫn học ở nhà.
- Thuộc ghi nhớ- làm bài tập còn lại (Sgk) phần luyện tập.
- Soạn phần trả lời câu hỏi Sgk bài “Ôn tập văn học”.

--------------------***-----------------------





Tiết 122 Tuần 32 ÔN TẬP VĂN HỌC

A. Mục tiêu cần đạt: Giúp hs.
1.Kiến thức:
-Một số khái niệm liên quan đến đọc- hiểu văn bản như ca dao, dân ca, tục ngữ, thơ trữ tình, thơ Đường luật, thơ lục bát, thơ song thất lục bát; phép tương phản và phép tăng cấp trong nghệ thuật.
-Sơ giản về thể loại thơ Đường luật.
-Hệ thống văn bản đã học, nội dung cơ bản và đặc trưng thể laọi ở từng văn bản.
2.Kĩ năng:
-Hệ thống hoá, khái quát hoá kiến thức về các văn bản đã học.
-So sánh, ghi nhớ, học thuộc lòng các văn bản tiêu biểu.
-Đọc- hiểu các văn bản tự sự, miêu tả , biểu cảm, nghị luận ngắn.
B. Chuẩn bị:
- GV: Đọc kĩ “Những điều cần lưu ý”, chuẩn kiến thức, soạn bài theo câu hỏi Sgk và gợi ý Sgv.
- HS: Soạn bài theo câu hỏi Sgk.
C. Hoạt động dạy và học:
I. Hoạt động I: (5’)
1. Ổn định tổ chức:
2. KTBC: - Kiểm tra trong khi ôn.
3. Bài mới: BTB tạo tâm thế định hướng sự chú ý cho hs
TG Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh - Nội dung ghi bảng

10’

























8’

















5’













10’







5’ II. Hoạt động II: HTKT
1. Hoạt động 1:
(pp thuyết trình, phân tích cắt nghĩa)
* Trên cơ sở hs đã thống kê các nhan đề văn bản đã học ở nhà. Đến lớp gv gọi hs đọc  nếu có thiếu sót cho hs khác bổ sung.



















2. Hoạt động 2: Gv hd hs nắm các khái niệm đã học.
(pp vấn đáp tái hiện, phân tích cắt nghĩa)
*Em hiểu gì về ca dao, tục ngữ?


* Thơ trữ tình?
* Thơ thất ngôn bát cú đường luật?
* Thơ thất ngôn tứ tuyệtđường luật?
* Thơ lục bát?

* Thơ song thất lục bát?

* Phép tương phản và phép tăng cấp?

3. Hoạt động 3: (pp nêu và giải quyết vấn đề)
Gv hd hs thực hiện câu hỏi 3 (Sgk).
- Gọi hs trả lời- hoặc ghi vào bảng mẫu (Sgk).








4.Hoạt động 4:
Gv hd hs thực hiện câu hỏi 4(Sgk).
(pp động não)





5.Hoạt động 5:
(pp phân tích cắt nghĩa)
Gv hd hs thực hiện câu hỏi 5(Sgk).



1.* Học kì I:
- Văn bản nhật dụng:
+ Cổng trường mở ra; Mẹ tôi; Cuộc chia … búp bê.
+ Ca dao dân ca:
- Những câu hát về tình cảm gia đình, về tình yêu quê hương, đất nước, con người, những câu hát châm biếm.
- Thơ Trung Đại:
. Sông núi nước Nam, Phò giá về kinh, Buổi chiều … trông ra, Bài ca Côn Sơn, Bánh trôi nước, Qua Đèo Ngang, Bạn đến chơi nhà.
- Văn học nước ngoài:
+ Vọng lư Sơn bộc bố, Tĩnh dạ tứ, Mao ốc vị thu phong sở phá ca.
- Văn thơ hiện đại:
+ Cảnh khuya, Rằm tháng giêng, Tiếng gà trưa, Một thứ quà … Cốm.
* Học kì II:
- Tục ngữ về thiên nhiên và lao động sản xuất, về con người và xã hội.
- Văn nghị luận:
+ Truyền thống yêu nước của nhân dân ta.
+ Sự giàu đẹp của Tiếng Việt, Đức tính giản dị của Bác Hồ.
+ Ý nghĩa văn chương.
- Truyện ngắn: Sống chết mặc bay, Những trò lố … PBC.
- Bút kí: Ca Huế trên sông Hương.
- Chèo: Quan Âm Thị Kính.
2/
- Ca dao dân ca: là những bài thơ, bài hát trữ tình dân gian của quần chúng nhân dân.
- Tục ngữ: là những câu nói dân gian ngắn gọn, ổn định, có nhịp điệu, hình ảnh.
- Thơ trữ tình là những bài thơ chứa đựng cảm xúc, tình cảm.
- Mỗi bài có 8 câu, mỗi câu 7 chữ.
- Mỗi bài có 4 câu, mỗi câu 7 chữ.
- Cấu tạo theo từng cặp 2 câu: Câu trên 6 chữ (câu lục), câu dưới 8 chữ (câu bát).
- Gồm 2 câu 7 chữ (Song thất), tiếp đến 1 câu 6 chữ và 1 câu 8 chữ (lục bát).
- Phép tương phản: Còn gọi là đối lập, là việc tạo ra những hành động, những cảnh tượng, những tính cách trái ngược nhau.
- Phép tăng cấp: Cách đưa thêm chi tiết để mỗi lúc càng làm rõ thêm bản chất một việc, một hiện tượng muốn nói.
3.Những tình cảm, thái độ thể hiện trong các bài ca dao dân ca:
-Những câu hát về tình cảm gia đình để bày tỏ tâm tình, nhắc nhở về công ơn sinh thành, tình mẫu tử và tình anh em ruột thịt.
-Những câu hát về tình yêu quê hương đất nước, con người thể hiện tình yêu chân chất, tinh tế và lòng tự hào đối với con người và quê hương đất nước.
-Những câu hát than thân: Diễn tả tâm trạng, thân phận của con người, bày tỏ lòng đồng cảm với những số phận đau khổ đắng cay của người lao động, đồng thời còn mang yếu tố phản kháng, tố cáo xã hội phong kiến.
-Những câu hát châm biếm: phơi bày các sự việc mâu thuẫn với thói hư tật xấu của những hạng người và sự việc đáng cười trong xã hội.
4.Những câu tục ngữ thể hiện kinh nghiệm về thái độ của nhân dân đối với thiên nhiên, lao động , con người và xã hội:
-Tục ngữ về thiên nhiên và lao động sản xuất:Phản ánh truyền đạt những kinh nghiệm quí báu của nhân dân trong việc quan sát các hiện tượng thiên nhiên và lao động sản xuất.
-Tục ngữ về con người và xã hội: nhằm tôn vinh giá trị con người, đưa ra lời nhận xét, lời khuyên về những phẩm chất và lối sống mà con người cần phải có.
5.Những giá trị về tư tưởng tình cảm thể hiện trong các bài thơ trữ tình của Việt Nam và Trung Quốc:
-Thơ Việt Nam:
.Sông núi nước Nam: Là bản Tuyên ngôn độc lập đầu tiên khẳng định chủ quyền về lãnh thỗ của đất nước và nêu cao ý chí quyết tâm bảo vệ chủ quyền trước mọi kẻ thù xâm lược
-
2’ III. Hoạt động III: Hướng dẫn học ở nhà.
- Ôn tập lại toàn bộ phần văn đã học trong học kì II, thể hiện các câu 6, 7, 8, 9, 10 ở nhà cho tốt.
- Đọc các ví dụ, soạn phần trả lời câu hỏi bài “Dấu gạch ngang” (Sgk).

--------------------***-------------------

Tiết 123 Tuần 32 ÔN TẬP VĂN HỌC (TT)

A. Mục tiêu cần đạt: như tiết 122
B. Chuẩn bị:
- GV: Đọc kĩ “Những điều cần lưu ý”, chuẩn kiến thức, soạn bài theo câu hỏi Sgk và gợi ý Sgv.
- HS: Soạn bài theo câu hỏi Sgk.
C. Hoạt động dạy và học:
I. Hoạt động I: (5’)
1. Ổn định tổ chức:
2. KTBC: - Kiểm tra vở soạn.
3.Bài mới: GTB tạo tâm thế định hướng sự chú ý cho hs
TG Hoạt động của gv Hoạt động của hs- Nội dụng ghi bảng

28’
































10’ II.Hoạt động II:HTKT
1.Hoạt động 1:
(PP thảo luận,phân tích cắt nghĩa, động não)
* Các câu 7, 8, 9 giáo viên chia cho mỗi tổ thảo luận 1 câu, cử đại diện, cho hs khá, giỏi trả lời, cho hs nhận xét, bổ sung, giáo viên tổng kết.

























2.Hoạt động 2: Hướng dẫn hs luyện tập.
(pp thuyết trình, viết tích cực) 6
Số TT Nhan đề
văn bản
Gía trị chính
về nội dung Gía trị chính
về nghệ thuật
1



Cổng trường mở ra . - Tâm trạng của người mẹ trong đêm chuẩn bị cho con bước vào ngày khai trường vào lớp 1. Giọng văn biểu cảm, thể hiện tâm trạng.
2
Mẹ tôi - Tâm trạng và những suy nghĩ của người bố khi con phạm lỗi với mẹ. Viết thư.


7/ Tiếng việt giàu đẹp:
- Giàu: Chất nhạc, thanh điệu, giàu hình tượng ngữ âm, uyển chuyển, du dương trầm bổng (Dẫn chứng: ca dao, tục ngữ, thơ ).
- Đẹp: hài hoà về mặt âm hưởng, thanh điệu tế nhị. uyển chuyển trong cách đặt câu, diễn đạt được tư tưởng, tình cảm của con người.
8/ Ý nghĩa văn chương:
- Nguồn gốc cốt yếu của văn chương là lòng thương người, là lòng vị tha.
- Văn chương là hình dung sự sống muôn hình vạn trạng và sáng tạo ra sự sống, gây những tình cảm ta không có, luyện những tình cảm ta sẵn có.
9/ Tích hợp chương trình Ngữ văn 7 có ích lợi là hs chỉ cần tập trung nghiên cứu, tìm hiểu một văn bản là có thể rèn luyện cả 3 phân môn Văn - Tiếng việt - Tập làm văn.
Ví dụ: Tập làm văn có bài “Tìm hiểu chung về văn nghị luận” thì trước đó là văn bản học là 2 bài nghị luận “Tinh thần yêu nước của nhân dân ta” và “Sự giàu đẹp của tiếng Việt”.
II.Luyện tập:
1.Phát biểu cảm nghĩ của em về cái hay cái đẹp trong tiếng Việt qua bài ”Sự giàu đẹp của tiếng Việt”.
2.Viết đoạn văn trình bày cảm nghĩ của bản thân về giá trị nội dung, nghệ thuật của một trong số các tác phẩm đã học.
2’ III.Hoạt động III: Hướng dẫn học ở nhà:
-Nắm vững phần ôn tập văn học.
-Soạn bài” Dấu gạch ngang” theo câu hỏi tìm hiểu Sgk.

-----------------***-----------------





















Tiết 124 Tuần 32 DẤU GẠCH NGANG

A. Mục tiêu cần đạt: Giúp hs.
1.Kiến thức:
-Công dụng của dấu gạch ngang trong văn bản.
2.Kĩ năng:
-Phân biệt được dấu gạch ngang với dấu gạch nối.
-Sử dụng dấu gạch ngang trong tạo lập văn bản.
B. Chuẩn bị:
- GV: Đọc chuẩn kiến thức, Soạn bài theo gợi ý Sgv và yêu cầu Sgk.
- HS: Làm bài tập các mục I, II (Sgk).
C. Họat động dạy và học:
I. Hoạt động I: (5’).
1. Ổn định tổ chức:
2. KTBC:
- Cho biết trong ví dụ này có dấu câu gì mà em đã học ở tiết trước?
“Đẹp quá đi, mùa xuân ơi – mùa xuân của Hà Nội thân yêu …” (Vũ Bằng) và nêu công dụng?
- Dấu chấm lửng dùng tỏ ý còn nhiều sự việc, hiện tượng chưa liệt kê hết.
 Giới thiệu bài: Cùng trong ví dụ này còn có dấu câu mà em chưa biết, tiết học này chúng ta cùng nhau tìm hiểu. “Dấu gạch ngang”.
3. Bài mới: GTB tạo tâm thế định hướng sự chú ý cho hs
TG Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh Nội dung ghi

13’















10’















15’






II. Hoạt động II: HTKT.
1. Hoạt động 1: Hd hs tìm hiểu công dụng của các dấu gạch ngang.
(PP phân tich ví dụ mẫu, nêu và giải quyết vấn đề, phân tích cắt nghĩa)
- Gv gọi hs đọc ví dụ trang 129 Sgk, nêu tác dụng của các dấu gạch ngang.








2. Hoạt động 2: Gv hd hs tìm hiểu sự khác nhau giữa dấu gạch ngang và dấu gạch nối.(PP phân tích cắt nghĩa, so sánh)
* Trở lại ví dụ d ở mục I. Em hãy cho biết dấu đặt giữa các tiếng trong từ Va-Ren có phải là dấu gạch ngang không? Vì sao?
(Gv cho nhiều hs trả lời).
* Vậy theo em đó là dấu gì? Công dụng?

* Dấu hiệu gì giúp em phân biệt dấu gạch ngang với dấu gạch nối về mặt hình thức?
- Gọi hs đọc phần ghi nhớ Sgk.
III. Hoạt động III: Hd hs luyện tập.
(pp nêu và giải quyết vấn đề, phân tích cắt nghĩa, thảo luận, sáng tạo)
- Gọi hs đọc yêu cầu bài tập 1, gọi hs lần lượt mỗi em nêu công dụng dấu gạch ngang trong từng câu.





















* Gọi hs đọc yêu cầu bài tập 2, nêu rõ công dụng của dấu gạch nối trong câu.
* Gv chia cho mỗi tổ đặt câu hỏi theo yêu cầu Sgk – Gv cho hs nhận xét, khen tổ nào đặt đúng và hay lại nhanh nhất.





a/ Dấu gạch ngang dùng để: đánh dấu bộ phận giải thích (mùa xuân của Hà Nội thân yêu).
b/ Đánh dấu lời nói trực tiếp của nhân vật (người dân, quan phủ).
c/ Dùng để liệt kê các công dụng của dấu chấm lửng.
d/ Dùng nối các bộ phận trong liên danh (tên ghép).
(Cuộc hội kiến Va-Ren- Phan Bội Châu).



- Đây không phải là dấu gạch ngang vì em thấy nó được viết ngắn hơn.
- Không phải dấu gạch ngang vì nó không thuộc những tác dụng mà chúng ta vừa tìm.
- Đây là dấu gạch nối, không phải là một dấu câu. Nó dùng để nối các tiếng trong những từ mượn gồm nhiều tiếng.
- Về hình thức: dấu gạch nối được viết ngắn hơn dấu gạch ngang.
- Hs đọc ghi nhớ Sgk.


-Hs đọc bài tập, lần lượt trả lời theo yêu cầu.

























-Hs đọc yêu cầu, nêu công dụng của dấu gạch nối.


-Hs thảo luận theo tổ. I/ Công dụng của dấu gạch ngang:
(ghi nhớ 1 Sgk)














II. Phân biệt dấu gạch ngang với dấu gạch nối:
(ghi nhớ 2 Sgk)











III. Luyện tập:
1/ Tác dụng của dấu gạch ngang:
a. Dùng để đánh dấu bộ phận chú thích, giải thích (mùa xuân Bắc Việt, mùa xuân của Hà Nội …).
b. Dùng để đánh dấu bộ phận chú thích, giải thích (cái anh chàng ranh mãnh đó).
c. Dùng để đánh dấu lời nói trực tiếp của nhân vật (dấu đầu câu) và bộ phận chú thích, giải thích (dấu giữa dòng).
d, e. Dùng để nối các bộ phận trong liên danh (Tàu Hà Nội- Vinh) và (Thừa Thiên- Huế).
2/ Công dụng của dấu gạch nối: Dùng để nối các tiếng trong phiên âm nước ngoài (Béc-lin, An-dát và Lo-ren.
3/ Hs tự đặt câu trên lớp.
2’ IV. Hoạt động IV: Hướng dẫn học ở nhà.
- Thuộc ghi nhớ.
- Tập đặt câu có dùng dấu gạch ngang hoặc ngang nối.
- Soạn phần “Ôn tập Tiếng việt” theo nội dung Sgk.

----------------------***------------------------

Tiết 125 Tuần 33 ÔN TẬP TIẾNG VIỆT
NS:6-4-2011

A. Mục tiêu cần đạt: Giúp hs.
1.Kiến thức:
-Các dấu câu.
-Các kiểu câu đơn.
2.Kĩ năng:
-Lập sơ đồ hệ thống hoá kiến thức.
- Biết sử dụng các kiểu câu và dấu câu đã học một cách thích hợp trong khi đặt câu, viết văn.
B. Chuẩn bị:
- GV: Đọc chuẩn kiến thức, Soạn bài theo gợi ý Sgv.
- HS: Nắm được các kiểu câu đơn và dấu câu, tự cho ví dụ từng loại vào vở soạn.
C. Hoạt động dạy và học:
I. Hoạt động I: (5’)
1. Ổn định tổ chức:
2. KTBC: - Kiểm tra vở soạn.
3. Bài mới:GTB tạo tâm thế định hướng sự chú ý cho hs
TG Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh Nội dung ghi

20’





















18’


















II. Hoạt động II: Hd hs ôn tập.
1. Hoạt động 1: Hd hs ôn tập các kiểu câu đơn.
(pp động não, nêu và giải quyết vấn đề, phân tích cắt nghĩa)
* Câu đơn được phân loại dựa trên những cơ sở nào? Trên cơ sở đó ta có mấy kiểu câu đơn chính?
* Em hãy kể tên các loại câu đơn phân loại theo mục đích nói ? Từng loại cho 1 ví dụ cụ thể?
* Nếu phân loại theo cấu tạo thì câu đơn có những loại nào?

* Trong ví dụ sau đây, hãy xác định đâu là câu đơn bình thường? Đâu là câu đặc biệt?
Đoàn người nhốn nháo lên. Tiếng reo, tiếng vỗ tay.
2. Hoạt động 2: Hd hs hệ thống hoá lại các dấu câu và công dụng của chúng.
(pp động não,phân tích)
* Hãy nhắc lại các dấu câu đã được học?
* Phân tích cách dùng dấu câu trong các ví dụ sau đây:
a/ Sáng nay, tôi đi lao động.
b/ Chào mào, sáo sậu, sáo đen…
đàn đàn lũ lũ bay đi bay về.
c/ Nước bị cản văng bọt tứ tung, thuyền vùng vằng cứ chực trụt xuống.
d/ Ca Huế rất đa dạng phong phú với nhiều làn điệu: chèo cạn, bài thai, hò đưa linh, hò giã vôi, giã điệp …





-Hs trả lời.



-Hs kể tên các loại câu đơn phân loại theo mục đích nói.

-Hs trả lời.



-Hs xác định.








-Nhắc lại các dấu câu đã học.
-Hs phân tích. I. CÁC KIỂU CÂU ĐƠN:
Câu đơn được phân loại dựa trên 2 cơ sở: Mục đích nói và cấu tạo.




- Câu phân loại theo mục đích nói:
Câu nghi vấn, câu trần thuật, câu cầu khiến, câu cảm thán.
- Phân loại theo cấu tạo:
Câu bình thường và câu đặc biệt.
. Câu bình thường: là câu có cấu tạo bằng 1 kiểu CN – VN.
. Câu đặc biệt: là câu không có cấu tạo theo mô hình CN +VN.

Ví dụ:
- Câu bình thường: Đoàn người nhốn nháo lên.
- Câu đặc biệt: Tiếng reo, tiếng vỗ tay.

II. CÁC DẤU CÂU:


- Dấu chấm, dấu phẩy, dấu chấm phẩy, dấu chấm lửng, dấu gạch ngang.

- Dấu chấm được đặt cuối câu trần thuật.
- Dấu phẩy dùng đánh dấu ranh giới giữa các bộ phận câu, đánh dấu ranh giới giữa các thành phần phụ của câu với nòng cốt câu, đánh dấu ranh giới giữa các từ ngữ có cùng chức vụ trong câu và ranh giới giữa các vế trong một câu ghép.

- Dấu chấm phẩy.
- Dấu chấm lửng .
- Dấu gạch ngang.
(Sgk)
2’ III. Hoạt động III: Hướng dẫn học ở nhà.
- Ôn tập toàn bộ kiến thức đã học, làm bài tập trong Sgk.
- Soạn “Văn bản báo cáo” theo câu hỏi Sgk.

----------------------***-------------------













Tiết 126 Tuần 33 VĂN BẢN BÁO CÁO

A. Mục tiêu cần đạt: Giúp hs.
1.Kiến thức:
-Đặc điểm của văn bản báo cáo: hoàn cảnh, mục đích, yêu cầu, nội dung và cách làm loại văn bản này.
2.Kĩ năng:
-Nhận biết văn bản báo cáo
- Biết viết một bản báo cáo đúng qui cách.
- Nhận ra được những sai sót thường gặp khi viết báo cáo.
B. Chuẩn bị:
- GV: Đọc kĩ “Những điều cần lưu ý”, chuẩn kiến thức và gợi ý Sgv, soạn bài.
- HS: Đọc các văn bản 1, 2 Sgk và trả lời các câu hỏi.
C. Hoạt động dạy và học:
I. Hoạt động I: (5’)
1. Ổn định tổ chức:
2. KTBC: - Kiểm tra vở soạn.
3. Bài mới:GTB tạo tâm thế định hướng sự chú ý cho hs
TG Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh Nội dung ghi

10’















15’















13’ II. Hoạt động II: HTKT.
1. Hoạt động 1: Gv hd hs tìm hiểu đặc điểm của văn bản báo cáo.
(pp quan sát, vấn đáp)
- Gọi hs đọc 2 văn bản (Sgk).
* Qua 2 văn bản vừa đọc em cho biết: Báo cáo được viết để làm gì?


* Báo cáo cần phải chú ý những yêu cầu gì về nội dung và hình thức trình bày?



* Qua tìm hiểu em cho biết thế nào là báo cáo?
2. Hoạt động 2: Hd hs cách làm văn bản báo cáo.
(pp quan sát, thảo luận, nêu và giải quyết vấn đề)
* Từ hai văn bản báo cáo trên, xem các mục được trình bày theo thứ tự nào?
* Cả hai văn bản có gì giống và khác nhau?
( Hs cùng bàn thảo luận, trả lời ).
* Thử cho biết trong mỗi văn bản này các mục nào không thể thiếu được?
* Qua hai văn bản trên em hãy nhận xét về hình thức trình bày?

3. Hoạt động 3:
(pp quan sát, phân tích cắt nghĩa)
- Gv đưa ra một bản báo cáo cho hs nhận xét về hình thức trình bày .
(Bài tập 4- sách bài tập trang 86 ).



-Hs đọc văn bản.
- Viết báo cáo để trinhg bày về kết quả hoạt động chào mừng ngày 20- 11(văn bản 1) và kết quả quyên góp ủng hộ hs vùng lũ lụt (văn bản 2).
- Về nội dung: việc trình bày kết quả 2 báo cáo đều cụ thể có số liệu cụ thể, rõ ràng.
- Hình thức: trình bày rõ ràng, cân đối, tên văn bản, quốc hiệu viết in hoa khổ chữ to …

-( Hs trình bày ).




-( Hs trả lời theo báo cáo ).


- Giống: Cách thức trình bày các mục.
- Khác: Nội dung cụ thể.

- Các mục không thể thiếu:
Báo cáo của ai? Báo cáo với ai? Báo cáo về việc gì? Kết quả như thế nào?
-( Hs dựa vào phần lưu ý và ghi nhớ để trả lời ).
 Gv cho hs ghi vào vở.



- Thiếu mục địa điểm và ngày tháng làm báo cáo, thiếu mục kí tên.
- Trình bày chưa đúng: Chữ báo cáo cần viết in hoa, cỡ chữ to. Các mục quốc hiệu và tiêu ngữ tên văn bản, nơi nhận báo cáo và nội dung báo cáo phải cách nhau 2- 3 dòng. I. Đặc điểm của văn bản báo cáo:







( Ghi nhớ Sgk )






II. Cách làm văn bản báo cáo:


( Ghi nhớ Sgk ).









2’ IV. Hoạt động IV: Hướng dẫn học ở nhà.
- Thuộc ghi nhớ và phần lưu ý Sgk.
- Tập viết văn bản báo cáo về một tiết sinh hoạt lớp cuối tuần của lớp em.
- Chuẩn bị mục I, II bài “Luyện tập làm văn bản đề nghị và báo cáo” (Sgk).

----------------------***--------------------























Tiết 127 Tuần 33 LUYỆN TẬP
LÀM VĂN BẢN ĐỀ NGHỊ VÀ BÁO CÁO

A. Mục tiêu cần đạt: Giúp hs.
1.Kiến thức:
-Tình huống viết văn bản đề nghị và văn bản báo cáo.
-Cách làm văn bản báo cáo và đề nghị, tự rút ra những tồn tại thường mắc, phương hướng và cách sửa chữa các lỗi thường gặp phải khi viết hai loại văn bản trên.
-Thấy được sj khác nhau giữ hai loại văn bản trên.
B. Chuẩn bị:
- GV: Đọc kĩ “Những điều cần lưu ý” và gợi ý Sgv, chuẩn kiến thức, soạn bài theo mục tiêu đề ra.
- HS: Thực hiện mục I, II (Sgk) ở nhà.
C. Hoạt động dạy và học:
I. Hoạt động I: (5’)
1. Ổn định tổ chức:
2. KTBC: Chấm vở soạn.
3. Bài mới:GTB tạo tâm thế định hướng sự chú ý cho hs
TG Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh - Nội dung ghi

10’



















20’



















8’ II. Hoạt động II: HTKT.
1.Hoạt động 1:Gv hd hs ôn lí thuyết
(pp vấn đáp tái hiện, thảo luận)
*Gv giao câu hỏi cho 4 tổ tìm hiểu và cử đại diện trình bày
-Tổ 1 : câu 1
-Tổ 2 : câu 2
-Tổ 3 : câu 3
-Tổ 4 : câu 4








*Những mục nào không thể thiếu trong mỗi loại văn bản?
2.Hoạt động 2:Hd hs luyện tập theo yêu cầu Sgk.
(pp nêu và giải quyết vấn đề, viết sáng tạo, phân tích cắt nghĩa)
*Hãy nêu một số tình huống thường gặp trong cuộc sống mà em cho là phải làm văn bản đề nghị và một số tình huống phải viết báo cáo?
(không lặp lại các tình huống đã có trong Sgk)
*Từ tình huống đã nêu ở bài tập 1 và trên cơ sở đã chuẩn bị ở nhà em hãy trình bày văn bản mà em đã viết.
(Gv giành thời gian cho hs thảo luận nhóm và chọn đại diện lên trình bày gv nhận xét.
3.Hoạt động 3: Gv hd hs làm bài tập 3 Sgk.
(pp quan sát, phân tích cắt nghĩa)
*Chỉ ra các chỗ sai trong việc sử dụng các văn bản a, b, c- Sgk.
I.Lí thuyết:
1.Mục đích viết: nhằm đề xuất một nguyện vọng chính đáng lên cấp trên.
-Văn bản báo cáo: nhằm nêu lên những việc đã làm và chưa làm được của một cá nhân hay tập thể cho cấp trên được biết.
2.Nội dung :Đề nghị và báo cáo khác nhau:
-Đề nghị: đề xuất nguyện vọng
-Báo cáo :Tổng kết những việc làm.
3.Hình thức trình bày của hai văn bản đề nghị và báo cáo giống nhau:
-Đều trình bày theo một số mục qui định sẵn.
-Cả hai loại văn bản khi viết cần lưu ý:
+Tên văn bản viết in hoa, khổ chữ to.
+ Trình bày văn bản cần sảng sủa, cân đối các phần quốc hiệu, tên văn bản, nơi gửi, và nội dung văn bản, mỗi phần cách nhau 2-3 dòng, không viết sát lề giấy, không để phần trên và phần dưới trang giấy khoảng trống quá lớn.
4.Những mụ không thể thiếu trong mỗi loại văn bản là: Tên người viết, nơi gửi và nội dung là những mục không thể thiếu trong văn bản.
II.Luyện tập:
1.Ví dụ: Trong lớp em có một số bạn hoang nghịch thường làm ồn trong giờ học.Em viết văn bản đề nghị cô giáo có biện pháp để bạn học tập tốt hơn khỏi ảnh hưởng đến lớp.
-Cô giáo chủ nhiệm muốn biết hoạt động học tập của lớp trong tuần qua.Em viết văn bản báo cáo.



2.Hs viết một văn bản đề nghị và một văn bản báo cáo.
(viết tại lớp)









3.Những lỗi sai:
-Trường hợp a: Hs viết báo cáo là không phù hợp
 viết đơn
-Trường hợp b: viết văn bản đề nghị là không đúng
viết văn bản báo cáo
-Trườn hợp c: Không thể viết đơn mà phải viết đề nghị.
2’ III. Hoạt động III:Hướng dẫn học ở nhà:
-Ôn toàn bộ lí thuyết và làm bài tập phần này.
-Soạn trước ở nhà các mục I, II Sgk bài “Ôn tập phần Tập làm văn”.

---------------***---------------



















Tiết 128 Tuần 33 ÔN TẬP TẬP LÀM VĂN

A. Mục tiêu cần đạt:Giúp hs
1.Kiến thức:
-Hệ thống hoá kiến thức về văn biểu cảm.
-Hệ thống hoá kiến thức về văn nghị luận.
2.Kĩ năng:
-Khái quát, hê thống hoá các văn bản biểu cảm và nghị luạn đã học.
-Làm bài văn biểu cảm và văn nghị luận.
B.Chuẩn bị:
-GV: Đọc kĩ lí thuyết và phần gợi ý các hoạt động, soạn bài.
- HS: Ôn lại văn biểu cảm, văn nghị luận, soạn bài theo câu hỏi Sgk.
C. Hoạt động dạy và học:
I. Hoạt động I: (5’)
1. Ổn định tổ chức:
2. KTBC: Chấm vở soạn.
3. Bài mới:
TG Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh Nội dung ghi

38’ II. Hoạt động II: Hd hs ôn tập.
* Hd ôn tập văn biểu cảm.(pp động não, tái hiện, vấn đáp)
- Gv gọi hs nhắc lại các bài văn đã học là văn biểu cảm trong sách Ngữ văn 7 tập 1 (chỉ tính văn xuôi).


* Chọn một bài văn biểu cảm mà em thích trong số đó và cho biết văn biểu cảm có những đặc điểm gì ?









* Yếu tố miêu tả, tự sự có vai trò gì trong văn biểu cảm ?

* Khi muốn bày tỏ tình yêu thương (…) hiện tượng đó ?





* Ngôn ngữ biểu cảm đòi hỏi phải sử dụng các phương tiện tu từ ntn ? (Lấy ví dụ ở bài “Sài Gòn tôi yêu” và “Mùa xuân của tôi”.



-Hs trả lời.




-Hs trả lời.












-Hs trả lời.


-Hs trả lời.






-Hs trả lời.
I. Văn biểu cảm:
- Cổng trường mở ra.
- Mẹ tôi.
- Cuộc chia … bê.
- Một thứ … Cốm.
- Sài Gòn tôi yêu.
- Mùa xuân của tôi.
2/ Đặc điểm của văn biểu cảm là biểu hiện tính chất, tư tưởng, thái độ, đánh giá của người viết đối với người và việc ngoài đời.
- Để biểu cảm, người viết biến đổi vật, cảnh vật, sự việc, con người … thành hình ảnh bộc lộ của mình.
- Người viết khai thác những đặc điểm, tính chất của đồ vật, cảnh vật, sự việc, con người để nói lên tình cảm, suy nghĩ, thái độ của mình.
3, 4/ Yếu tố tự sự, miêu tả chỉ góp phần để bộc lộ tình cảm của người viết.
5/ Muốn bày tỏ tình yêu thương, lòng ngưỡng mộ, ngợi ca đối với một con người, sự vật, hiện tượng thì em phải gợi lại (kể lại, tả lại, nhắc lại) các sự vật, con người và bày tỏ tình cảm của mình đối với chúng.
6/ Ngôn ngữ biểu cảm phải gợi cảm, sinh động. Qua bài “Sài Gòn tôi yêu” và “Mùa xuân của tôi” tác giả đều dùng từ ngữ trực tiếp biểu lộ cảm xúc “Tôi yêu”.
2’ III. Hoạt động III: Hướng dẫn học ở nhà.
- Tập làm văn biểu cảm theo các đề Sgk.
- Soạn tiếp phần văn nghị luận (mục II) Sgk.

-----------------------***----------------------


Tiết 129 Tuần 34 ÔN TẬP PHẦN TẬP LÀM VĂN (TT)

A. Mục tiêu cần đạt:
Như tiết 128
B.Chuẩn bị:
-GV: Đọc kĩ lí thuyết và phần gợi ý các hoạt động, chuẩn kiến thức, soạn bài.
- HS: Ôn lại văn biểu cảm, văn nghị luận, soạn bài theo câu hỏi Sgk.
C. Hoạt động dạy và học:
I. Hoạt động I: (5’)
1. Ổn định tổ chức:
2. KTBC: Chấm vở soạn.
3. Bài mới: GTB tạo tâm thế định hướng sự chú ý cho hs
TG Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh Nội dung ghi

12’




















16’









10’














II. Hoạt động II: Hd ôn tập.
1.Hoạt động 1: Gọi hs nêu tên các bài văn nghị luận đã học và đọc trong Sách ngữ văn 7 tập 2.
(pp động não,vấn đáp, nêu và giải quyết vấn đề)


* Trong đời sống, trên báo chí (…). Nêu một số ví dụ ?







* Trong bài văn nghị luận phải có những yếu tố cơ bản nào ? Yếu tố nào là chủ yếu ?


2. Hoạt động 2: (pp nêu và giải quyết vấn đề)
* Luận điểm là gì ? Hãy cho biết trong những câu a, b, c, d (Sgk) đâu
là luận điểm?





3. Hoạt động 3: (pp phân tích cắt nghĩa)
* Gọi hs đọc yêu cầu bài tập (câu 5) lần lượt trả lời.
-Hs trả lời.






-Hs nêu ví dụ.








-Hs trả lời.






-Hs xác định luận điểm.









-Hs trả lời.
II. Văn nghị luận:
- Tinh thần … ta.
- Sự giàu …Tiếng việt.
- Đức tính … Bác Hồ.
- Ý nghĩa của văn chương …
- Ta thường gặp văn nghị luận dưới dạng các ý kiến nêu ra trong cuộc họp, các bài xã luận, bình luận, bài phát biểu cảm nghĩ trên báo chí …
Ví dụ: Lớp em họp để bàn việc phấn đấu tu dưỡng, rèn luyện và học tập để đạt kết quả tốt trong học kì II.
3/ Trong bài văn nghị luận phải có lí lẽ, dẫn chứng. Lập luận là yếu tố chủ yếu với hệ thống các luận điểm, luận cứ chặt chẽ, chính xác.

4/ Luận điểm là điểm quan trọng của vấn đề đang bàn luận.
Câu a và d là luận điểm.
Câu b: là câu cảm thán.
Câu c: chỉ là một cụm danh từ, nêu một vấn đề - nó tương ứng với một luận đề mà chưa phải là luận điểm.

5/ Câu nói này chứng tỏ người nói không hiểu về cách làm văn nghị luận chứng minh. Chứng minh trong văn nghị luận đòi hỏi phải phân tích, diễn giải sao cho dẫn chứng nói lên điều mình muốn chứng minh. Điều cần lưu ý là dẫn chứng phải tiêu biểu. Câu ca dao trên làm theo thể lục bát tiêu biểu cho Tiếng việt về thanh điệu, vần lưng, nhịp chằn nhưng phải diễn giải thì câu ca dao mới có sức thuyết phục.
2’ III. Hoạt động III: Hướng dẫn học ở nhà.
- Ôn tập toàn bộ phần văn nghị luận chứng minh, giải thích.
- Làm các bài tập phần này trong Sgk - chuẩn bị cho thi học kì II.
- Soạn bài “Ôn tập Tiếng việt” (tt).






Tiết 130 Tuần 34 ÔN TẬP TIẾNG VIỆT (TT)

A. Mục tiêu cần đạt: Giúp hs.
1.Kiến thức:
-Các phép biến đổi câu.
-Các phép tu từ cú pháp.
2.Kĩ năng:
-Lập sơ đồ hệ thống hoá kiến thức về các phép biến đổi câu và các phép tu từ cú pháp.
B. Chuẩn bị:
- GV: Xem lại các bài tập tiếng việt về phần này, chuẩn kiến thức, soạn bài.
- HS: Ôn lại lí thuyết, giải lại các bài tập về các phép đổi câu và một số phép tu từ cú pháp đã học.
C. Hoạt động dạy và học:
I. Hoạt động I: (5')
1. Ổn định tổ chức:
2. KTBC: Chấm vở soạn.
3. Bài mới:GTB tạo tâm thế định hướng sự chú ý cho hs
TG Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh - Nội dung ghi

10'











13'











15' II. Hoạt động II: Hd ôn tập.
1. Hoạt động 1: Hd hs ôn lại kiến thức về phép biến đổi câu.
(pp nêu và giải quyết vấn đề)
* Trong chương trình Tiếng Việt 7 em đã học các phép biến đổi câu nào ? Hãy nêu rõ ?
* Về việc thêm, bớt thành phần câu ta học các phép cụ thể nào ?
* Về chuyển đổi kiểu câu, chương trình tập trung vào phép nào ?
* Trong mở câu ta học những bài cụ thể nào ?
2. Hoạt động 2: (pp vấn đáp tái hiện, động não)* Trong chương trình Tiếng Việt 7 em đã học các phép tu từ cú pháp nào ?
* Em hiểu điệp ngữ là gì ?


* Cho ví dụ về điệp ngữ ?


* Nêu hiểu biết của em về phép liệt kê ? Cho ví dụ.
III. Hoạt động III: Hd luyện tập.
(pp phân tích cắt nghĩa)
Gv hd hs làm các bài tập trong phần luyện tập để củng cố kiến thức.
Bài tập 1: Hai câu sau được gọi là câu gì?
- Ăn quả nhớ kẻ trồng cây.
- Bước tới Đèo Ngang bóng xế tà.
2/ Câu "Văn chương gây cho ta những tình cảm ta không có, luyện những tình cảm ta sẵn có" thuộc trường hợp nào dưới đây ?
A. Dùng cụm C- V làm thành phần câu VN.
B. Dùng cụm C-V làm thành phần CN.
C. Dùng cụm C-V làm thành phần trong cụm động từ.
D. Dùng cụm C-V làm thành phần trong cụm danh từ.
III. BIẾN ĐỔI CÂU:
2 kiểu biến đổi câu:
+ Thêm, bớt thành phần câu.
+ Chuyển đổi kiểu câu.

. Rút gọn câu.
. Mở rộng câu.
- Chuyển đổi câu chủ động thành câu bị động.

+ Thêm trạng ngữ cho câu .
+Dùng cụm C-V làm thành phần câu.
II. CÁC PHÉP TU TỪ CÚ PHÁP:
Điệp ngữ và liệt kê.

- Khi nói, khi viết người ta có thể dùng cách lặp lại từ ngữ, có khi cả câu có dụng ý nghệ thuật, cách lặp như vậy gọi là điệp ngữ.
- Ví dụ: a/ Học, học nữa, học mãi.
b/ Cùng trông lại
... hơn ai ?
* Liệt kê:
Ví dụ: Tre, nứa, trúc, mai, vầu, mấy chục loại khác nhau nhưng cùng một mầm non măng mọc thẳng (Thép Mới).

III. Luyện tập:

1/ Hai câu này là câu rút gọn.
- Thành phần CN của câu được rút gọn nhằm ngụ ý hành động nêu trong câu là của chung mọi người.
2/
Cụm C-V làm thành phần trong cụm danh từ.









2' IV. Hoạt động IV: Hướng dẫn học ở nhà.
- Ôn tập lí thuyết - Làm lại bài tập Tiếng việt đã học.
- Đọc phần "Kiểm tra tổng hợp cuối năm" (Sgk) - chuẩn bị cho thi học kì II.

-----------------------***---------------------

Tuần 34 Tiết131 HƯỚNG DẪN LÀM BÀI KIỂM TRA TỔNG HỢP
(Dựa vào nội dung Sgk để hướng dẫn học sinh chuẩn bị cho làm bài kiểm tra HKII)

---------------***---------------


















Tuần 35 Tiết 132 CHƯƠNG TRÌNH ĐỊA PHƯƠNG PHẦN VĂN
NS:20-4-2011

A.Mục tiêu cần đạt: Giúp hs
1.Kiến thức:
-Yêu cầu của việc sưu tầm tục ngữ, ca dao địa phương.
-Cách thức sưu tầm tục ngữ, ca dao địa phương.
2.Kĩ năng:
-Sắp xếp các văn bản đã sưu tầm được thành một hệ thống.
-Nhận xét về đặc sắc của ca dao, tục ngữ của địa phương mình.
3.Thái độ:
-Giáo dục hs tình cảm yêu mến quê hương.
B.Chuẩn bị:
-GV: Sưu tầm tục ngữ, ca dao, dân ca xứ Quảng.
-HS: Tìm trong đời sống những câu tục ngữ, ca dao hoặc hỏi ông bà, cha mẹ rồi ghi ra vở soạn(lưu ý ở Quảng Ngãi).
C. Hoạt động dạy và học:
I. Hoạt động I: (5')
1. Ổn định tổ chức:
2. KTBC: Chấm vở soạn.
3. Bài mới:GTB tạo tâm thế định hướng sự chú ý cho hs
TG Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh Nội dung ghi

20'























6'





















2' II.Hoạt động II:HTKT.
1. Hoạt động 1: Gv hd hs tìm hiểu một số câu tục ngữ thuộc địa phương Quảng Ngãi.
(pp vấn đáp thông qua hoạt động tri giác ngôn ngữ, phân tích cắt nghĩa)
- Chim bay sát núi là sà
Sóng dồi biển động trời đà sắp mưa.
* Em cho biết câu tục ngữ trên nêu lên vấn đề gì ?
* Nhận xét về cơ sở khoa học của câu tục ngữ ?
GV: Đây là kinh nghiệm của người nông dân Quảng Ngãi, một vùng quê ven biển.
Câu 2:
Trời nắng tốt dưa
Trời mưa tốt mướp.
* Cho biết hình thức sử dụng ? Theo em câu tục ngữ nêu lên điều gì?


2. Hoạt động 2: Gv hd hs tìm hiểu một số làn điệu dân ca Quảng Ngãi.
(pp vấn đáp thông qua hoạt động tri giác ngôn ngữ)
* Em được biết làn điệu dân ca nào của xứ Quảng ?
* Em thử diễn xướng dàn hò ba lí trên ?







* Qua lời điệu hò, em cảm nhận được nội dung gì ?

Gv liên hệ vùng quê Mỏ Cày, Đức Chánh.

III. Hoạt động III: Hd hs luyện tập.(pp đọc tích cực)
- Gv cho hs có năng khiếu hò một số làn điệu ở Quảng Ngãi.


Câu 1:






- Tục ngữ về dự báo thời tiết.

- Cơ sở khoa học: chim bay sát núi, sóng lớn biển động là lúc trời sắp đổ mưa, chim tìm nơi ẩn nấp.


Câu 2:


-Sử dụng vần lưng
Nêu kinh nghiệm về trồng trọt.
Trời nắng phù hợp với sự phát triển của dưa, trời mưa làm cây mướp sẽ xanh tốt.





- Dân ca Xứ Quảng: Hò ba lí, ca trù, hát ru, bài chòi.
. Hò ba lí:
Ai về Mộ Đức quê em
Ba lí tang tình mà nghe
Ta hò ba lí tình tang
Mộ Đức quê em
Nhớ thăm Đức Chánh - ta hố
Mỏ Cày mến yêu - Khoan hố khoan ta hố hò khoan.
( Hs hò ).
- Đây là điệu hò phổ biến ở Quảng Ngãi. Nội dung bài hò này muốn giới thiệu quê hương Đức Chánh ở Mộ Đức - một nơi có nhiều chiến công anh hùng trong cuộc giữ nước mà Mỏ Cày là một địa danh tiêu biểu.

( Hs thực hiện ).


1/ Tục ngữ:
Câu 1:
Chim bay
... mưa.

Tục ngữ về dự báo thời tiết.







Câu 2:
Trời nắng tốt dưa
Trời mưa tốt mướp.
(vần lưng)
 Kinh nghiệm về trồng trọt.







2/ Ca dao dân ca:
Hò ba lí:
Ai về Mộ Đức quê em
Ba lí tang tình mà nghe
Ta hò ba lí tình tang
Mộ Đức quê em
Nhớ thăm Đức Chánh - ta hố
Mỏ Cày mến yêu - Khoan hố khoan ta hố hò khoan.
( Hs hò ).
- Đây là điệu hò phổ biến ở Quảng Ngãi. Nội dung bài hò này muốn giới thiệu quê hương Đức Chánh ở Mộ Đức - một nơi có nhiều chiến công anh hùng trong cuộc giữ nước mà Mỏ Cày là một địa danh tiêu biểu.

2' IV: Hoạt động IV: Hướng dẫn học ở nhà.
- Nắm vững nội dung đã học.
- Tìm một số bài dân ca bài chòi, hát ru ở Quảng Ngãi để tiết sau tìm hiểu.

-----------------------***----------------------












Tuần 35 Tiết 133 CHƯƠNG TRÌNH ĐỊA PHƯƠNG PHẦN VĂN(TT)
NS:25-4-2011

A.Mục tiêu cần đạt: Giúp hs
1.Kiến thức:
-Yêu cầu của việc sưu tầm tục ngữ, ca dao địa phương.
-Cách thức sưu tầm tục ngữ, ca dao địa phương.
2.Kĩ năng:
-Sắp xếp các văn bản đã sưu tầm được thành một hệ thống.
-Nhận xét về đặc sắc của ca dao, tục ngữ của địa phương mình.
3.Thái độ:
-Giáo dục hs tình cảm yêu mến quê hương.
B.Chuẩn bị:
-GV: Sưu tầm tục ngữ, ca dao, dân ca xứ Quảng.
-HS: Tìm trong đời sống những câu hát ru ở quê em, hoặc hỏi ông bà, cha mẹ rồi ghi ra vở soạn (lưu ý ở Quảng Ngãi).
C. Hoạt động dạy và học:
I. Hoạt động I: (5')
1. Ổn định tổ chức:
2. KTBC: Chấm vở soạn.
3. Bài mới: GTB tạo tâm thế định hướng sự chú ý cho hs
TG Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh Nội dung ghi

10'

















10'










18' II. Hoạt động II: HTKT.
1. Hoạt động 1: Hd hs tìm hiểu dân ca bài chòi.(pp vấn đáp thông qua hoạt động tri giác ngôn ngữ, phân tích cắt nghĩa)
* Em thử đọc một bài chòi mà em đã tìm được ?





* Theo em nội dung hai bài chòi trên có ý nghĩa gì ?
( Gọi hs biết hát ca bài chòi hát ).




2. Hoạt động 2: Hd hs tìm hiểu hát ru.(pp vấn đáp thông qua hoạt động tri giác ngôn ngữ, phân tích cắt nghĩa)
* Hãy thử tìm một bài hát ru ?
(Gv hát ru minh hoạ hoặc gọi hs hát).
* Bài hát ru này đã đề cập đến điều gì ở quê hương ta ?


III. Hoạt động III: Hd hs củng cố, luyện tập.(PP khái quát hoá, đọc tích cực)
* Qua các câu tục ngữ, bài hát dân gian trên em có nhận xét gì về nghệ thuật, nội dung ?
* Luyện tập: Cho hs đọc những câu tục ngữ, ca dao mà mình sưu tầm được.
(Hs đọc, hs khác nhận xét có phải là tục ngữ, ca dao Quảng Ngãi không).



* Dân ca bài chòi:
- Còn duyên mua thịt bán hồng
Hết duyên mua mít cho chồng gặm xơ
Gặm xơ trở lại gặm cùi
Còn ba cái hột để lùi cho con.
- Ngồi buồn nghĩ chuyện đời nay
... việc nhà.
 Bài chòi này có ý nghĩa chê trách thói xấu của con người như hay ăn vặt, ăn sớm, ngủ trưa, ngồi lê đôi mách, lười việc nhà.






* Hát ru:
Anh ba đi cưới chị ba
Bồ trầu
... họ hàng.
- Bài hát ru kể về một tập tục cưới xin ở Quảng Ngãi ngày xưa.





* Tổng kết:

- NT:

- ND:

-( Hs đọc ).


3.Dân ca bài chòi:
- Còn duyên mua thịt bán hồng
Hết duyên mua mít cho chồng gặm xơ
Gặm xơ trở lại gặm cùi
Còn ba cái hột để lùi cho con.
- Ngồi buồn nghĩ chuyện đời nay
... việc nhà.
 Bài chòi này có ý nghĩa chê trách thói xấu của con người như hay ăn vặt, ăn sớm, ngủ trưa, ngồi lê đôi mách, lười việc nhà.


4. Hát ru:
Anh ba đi cưới chị ba
Bồ trầu
... họ hàng.
- Bài hát ru kể về một tập tục cưới xin ở Quảng Ngãi ngày xưa.

* Tổng kết:

- NT:

- ND:
III. Luyện tập:
( Hs đọc ).
2' IV. Hoạt động IV: Hướng dẫn học ở nhà.
- Nắm vững nội dung các bài đã học
- Tìm thêm một số câu tục ngữ, ca dao, hát dân gian, văn viết về địa phương Quảng Ngãi.
- Thực hiện phần "Hoạt động ngữ văn" theo nội dung Sgk.

---------------------***-------------------


























Tuần 35Tiết 134 HOẠT ĐỘNG NGỮ VĂN
NS:28-4-2011 ĐỌC DIỄN CẢM VĂN NGHỊ LUẬN

A. Mục tiêu cần đạt: Giúp hs.
1.Kiến thức:
-Yêu cầu của việc đọc diễn cảm văn nghị luận.
2.Kĩ năng:
-Xác định được giọng văn nghị luận của toàn bộ văn bản.
-Xác định được ngữ điệu cần có ở những câu văn nghị luận cụ thể trong văn bản.
B.Chuẩn bị:
-GV: Đọc lại một lần các văn bản nghị luận trong Sgk.
-HS: Chuẩn bị theo yêu cầu Sgk ở nhà.
C. Hoạt động dạy và học:
I. Hoạt động I: (5')
1. Ổn định tổ chức:
2. KTBC: Chấm vở soạn.
3.Bài mới: GTB tạo tâm thế định hướng sự chú ý cho hs
TG Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh - Nội dung ghi bảng

20'










18' II.Hoạt động II: HTKT
1. Hoạt động 1:( pp vấn đáp thông qua hoạt động tri giác ngôn ngữ, đọc tích cực)
* Gv chia tổ cho hs đọc với nhau trong tổ trên cơ sở đã kiểm tra sự chuẩn bị của hs ở nhà.
- Sau đó chọn đại diện hs trong tổ đọc hoặc gv chỉ định bất kì một hs nào trong tổ đọc.


2. Hoạt động 2: (pp phân tích cắt nghĩa)
* Mỗi hs trong tổ đọc xong, các bạn nhận xét ưu, khuyết điểm chung và riêng của từng bạn.
- Gv uốn nắn cách đọc cho từng hs.
- Gv đọc mẫu một số đoạn.
-Cho hs xác định luận điểm
-Cho hs nhận xét bổ sung (nếu thiếu sót)



- Hs lần lượt đọc theo yêu cầu của giáo viên.



- Mỗi tổ cử một em đại diện đọc.
+ Chủ yếu đọc hai bài:
. Tinh thần yêu nước của nhân dân ta.
. Sự giàu đẹp của tiếng Việt.






-Hs nêu các luận điểm trong bài vừa đọc.
2' III. Hoạt động III: Hướng dẫn học ở nhà.
- Nắm vững ND - NT các bài đã học ở học kì II. Soạn đề cương chuẩn bị ôn tập .

---------------***---------------
Tuần 36Tiết 135 HOẠT ĐỘNG NGỮ VĂN (TT)

A. Mục tiêu cần đạt: Giúp hs.
1.Kiến thức:
-Yêu cầu của việc đọc diễn cảm văn nghị luận.
2.Kĩ năng:
-Xác định được giọng văn nghị luận của toàn bộ văn bản.
-Xác định được ngữ điệu cần có ở những câu văn nghị luận cụ thể trong văn bản
B.Chuẩn bị:
-GV: Đọc lại một lần các văn bản nghị luận trong Sgk.
-HS: Chuẩn bị theo yêu cầu Sgk ở nhà.
C. Hoạt động dạy và học:
I. Hoạt động I: (5')
1. Ổn định tổ chức:
2. KTBC: - Chấm vở soạn.
TG Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh- Nội dung ghi

20'








18' II, Hoạt động II: HTKT
1. Hoạt động 1:pp vấn đáp thông qua hoạt động tri giác ngôn ngữ, đọc tích cực)
* Gv chia tổ cho hs đọc với nhau trong tổ trên cơ sở đã kiểm tra sự chuẩn bị của hs ở nhà.
- Sau đó chọn đại diện hs trong tổ đọc hoặc gv chỉ định bất kì một hs nào trong tổ đọc.
2. Hoạt động 2: (pp phân tích cắt nghĩa)
* Mỗi hs trong tổ đọc xong, các bạn nhận xét ưu, khuyết điểm chung và riêng của từng bạn.
- Gv uốn nắn cách đọc cho từng hs.
- Gv đọc mẫu một số đoạn.
-Cho hs nêu luận điểm các bài vừa đọc.

- Hs lần lượt đọc theo yêu cầu của giáo viên.

- Mỗi tổ cử một em đại diện đọc.
+ Chủ yếu đọc hai bài:
. Đức tính giản dị của Bác Hồ.
. Ý nghĩa văn chương.





-Hs nhận xét giọng đọc của bạn.
-Hs nêu luận điểm
2' III. Hoạt động III: Hướng dẫn học ở nhà.
- Nắm vững ND - NT các bài đã học ở học kì II. Soạn đề cương chuẩn bị ôn tập .

---------------***---------------





Tuần 36 Tiết 136, 137 CHƯƠNG TRÌNH ĐỊA PHƯƠNG PHẦN TIẾNG VIỆT
RÈN LUYỆN CHÍNH TẢ

A.Mục tiêu cần đạt:
1.Kiến thức:
-Một số lỗi chính tả do ảnh hưởng của cách phát âm địa phương.
2.Kĩ năng:
-Phát hiện và sửa lỗi chính tả do ảnh hưởng của cách phát âm thường thấy ở địa phương.
B.Chuẩn bị:
-GV: Đọc kĩ phần nội dung luyện tập, chọn 3 bài nghị luận đã học để cho hs viết chính tả.
-HS: Tự thực hiện theo hình thức luyện tập Sgk trang 148, 149.
C.Hoạt động dạy và học:
I. Hoạt động I: (5')
1. Ổn định tổ chức:
2. KTBC: Chấm vở soạn
3.Bài mới: GTB tạo tâm thế định hướng sự chú ý cho hs
TG Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh- Nội dung ghi

20'




18' II.Hoạt động II: HTKT
1.Hoạt động 1:
Gv đọc cho hs viết đoạn văn trong bài "Sự giàu đẹp của tiếng Việt" , đoạn
"Tiếng Việt...phong phú"
-Gv cho hs trao đổi vở cho nhau để bắt lỗi chỉnh tả của bạn.
2.Hoạt động 2: Làm các bài tập chính tả .
Cho hs thực hiện theo yêu cầu Sgk câu a, b, c.
-Gọi nhiều hs trả lời, hs khác nhận xét, gv kết luận, 1. Chính tả (Nghe -viết ):
Tiếng Việt...phong phú".




2.Bài tập chính tả:
a. Điền vào chỗ trống:
-Điền dấu hỏi hoặc dấu ngã:mẩu chuyện, thân mẫu,tình mẫu tử, mẩu bút chì.
-Điền tiếng: dành dụm, để dành, tranh giành, giành độc lập
b.Tìm từ theo yêu cầu:
-Tìm từ chỉ hoạt động, trạng thái bắt đầu bằng ch (chạy):
-Tìm từ trái nghĩa với chân thật:
-Đồng nghĩa với từ biệt:
c. Đặt câu:
-Đặt câu với từ : lên, nên
+Em được lên lớp tám.
+ Em không nên hoang nghịch như thế.
-Đặt câu với từ: vội, dội:
+Em đi vội vàng.
+Trời mưa dữ dội.

2' III.Hoạt động III: Hướng dẫn học ở nhà.
-Rèn luyện chính tả.
-Chuẩn bị tốt cho việc thi kiểm tra học kì II.
Tuần 35 Tiết 132+133 KIỂM TRA HỌC KÌ II
(Đề thi của phòng giáo dục)
---------------***---------------






TG Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh ND ghi

TG Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh ND ghi


TG Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh ND ghi



TG Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh ND ghi


TG Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh ND ghi



NS:02-11-2010 TRẢ BÀI KIỂM TRA VĂN
Tuần 13 Tiết 49 TRẢ BÀI KIỂM TRA TIẾNG VIỆT

A.Mục tiêu cần đạt

- Qua tiết trả bài: giúp học sinh thấy được những sai sót và rút kinh nghiệm cho lần sau.
B.Chuẩn bị:
GV: Chấm bài, chuẩn bị những lỗi sai
HS: Chuẩn bị vở để sửa bài tập
C.Hoạt động dạy và học:
Hoạt động I:
1.Ổn định: (1')
2.Kiểm tra bài cũ: (Không )
3.Bài mới: Giới thiệu tiết trả bài (1')
Hoạt động II: Hình thành kiến thức
A.PHẦN VĂN: (22')
I.Phần Trắc nghiêm:
Câu đúng: 1C, 2D, 3B, 4C, 5B, 6B, 7A, 8C, 9C, 10D, 11B, 12B
II.Phần Tự luận:
Câu 1: Ý nghĩa của bài thơ "Bài ca nhà tranh bị gió thu phá" của Đỗ Phủ
Bài thơ thể hiện một cách sinh động nổi khổ của bản thân vì căn nhà tranh bị gió thu phá. Điều đáng quí hơn là vượt lên trên bất hạnh cá nhân, nhà thơ đã bộc lộ khát vọng cao cả ước sao có được ngôi nhà vững chắc ngàn gian để che chở cho tất cả mọi người trong thiên hạ
Câu 2:Viết một bài văn ngắn nêu cảm nghĩ của em về bài thơ "Bánh trôi nước" của Hồ Xuân Hương
I.Mở bài: Giới thiệu nhà thơ Hồ Xuân Hương và bài thơ "Bánh trôi nước"
II.Thân bài:
- Bài thơ mang tính đa nghĩa, toàn bộ bài thơ là hình ảnh ẩn dụ, tượng trưng
- Nghĩa 1: Nội dung miêu tả bánh trôi nước
Chiếc bánh trôi nước có màu trắng của bột, được nặn thành viên tròn. Nếu nhào bột nhiều nước thì nát ( nhão ), ít nước thì rắn (cứng ); Khi luộc trong nước sôi, bánh chín thì nổi lên, bánh chưa chín thì chìm xuống
- Nghĩa 2: Phân tích thân phận và phẩm chất của người phụ nữ Người phụ nữ có hình thể đẹp, trắng, tròn.
Thân phận chìm nổi và bấp bênh, bị lệ thuộc khi sống trong xã hội phong kiến
Phẩm chất: Dù gặp cảnh ngộ trắc trở như thế nào, cuộc đời có bị vùi dậphọ
vẫn giữ được sự sắt son nghĩa tình
* Nhận xét chung:
- Phần Trắc nghiệm đa số HS làm đúng
- Phần Tự luận:
Câi 1: HS nêu được nội dung, chỉ có một số em nêu cả nghệ thuật
Câu 2: Đa số HS viết thành bài tập làm văn, bài viết sâu sắc nhưng bên cạnh đó một số em, bài không viết đủ ba phần, nội dung khoong nói được nghĩa đen của bài thơ
B.PHẦN TIẾNG VIỆT: (20')
I.Phần Trắc nghiệm:
Câu đúng: 1B, 2A, 3D, 4C, 5C, 6B, 7A, 8 (a: nhanh nhảu, b:nhanh nhẹn ), 9D, 10B, 11D
II.Phần Trắc nghiệm:
Câu 1: đặt câu với từ bình thường, tầm thường
Đa số là HS đặt câu đúng, chỉ có một số em không hiểu nghĩa của từ tầm thường nên đặt - sai (Đôi dép bạn ấy rất tầm thường )
Câu 2: Chỉ ra từ trái nghĩa trong bài thơ "Cảm nghĩ trong đêm thanh tĩnh" của Đỗ Phủ
Từ trái nghĩa: ngẩng - cúi. Tạo phép đối, góp phần biểu hiện tâm tư trũi nặng tình cảm quê hương của nhà thơ
- HS đều làm đúng câu nầy
Câu 3: Viết đoạn văn ngắn về tình cảm quê hương có sử dụng từ trái nghĩa, chỉ ra các cặp từ trái nghĩa
- HS viết được đoạn văn có dùng từ trái nghĩa, nhưng có một số bài viết diễn đạt chưa tốt
* Nhận xét chung: Phần Trắc nghiệm HS xác định đúng, phần Tự luận hầu như HS đều nắm kiến thức nên thực hiện nhìn chung rất tốt
Hoạt động III: Hướng dẫn về nhà (1')
- Đọc lại hai bài làm của mình
- Soạn bài: Cách làm bài văn biểu cảm về tác phẩm văn học (soạn theo câu hỏi gợi ý sgk )











NS:28-10-2010 KIỂM TRA TIẾNG VIỆT
Tuần 12 Tiết 46

A.Mục tiêu cần đạt: Giúp HS
- Nắm được kỹ các khái niệm, cách sử dụng từ ngữ, ngữ pháp đã học từ tuần 1 đến nay.
- Biết vận dụng vào các bài tập thực hành
B.Chuẩn bị:
GV: Đề kiểm tra Tiếng Việt, đáp án
HS: Ôn tập kỹ các tiết Tiếng Việt đã học, làm lại các bài tập( sgk)
C.Hoạt động dạy và học:
Hoạt động I:
1.Ổn định: (1')
2. Kiểm tra bài cũ: (không)
Hoạt động II: Tiến hành kiểm tra: (43')
1.GV phát đề kiểm tra
2.Quản lí tiết kiểm tra
3.Thu bài, nhận xét
Hoạt động III: Hướng dẫn về nhà (1')
- Lập dàn ý bài viết tập làm văn số 2 (trình bày trong tiết trả bài )
- Soạn bài: Thành ngữ ( theo câu hỏi sgk )

RÚT KINH NGHIỆM
..........................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................